Thầy cô giáo tổ Tự nhiên, Hệ thống giáo dục Hocmai nhận định, đề tham khảo Sinh học có thời gian làm bài 50 phút; gồm 18 câu trắc nghiệm 4 đáp án, 4 câu đúng/sai với 16 lệnh hỏi tương đương với 16 câu hỏi con, 6 câu dạng trả lời ngắn.
Về độ khó, có 3 mức độ là nhận biết - thông hiểu - vận dụng với tỷ lệ 40% - 35% -25%.
Đề yêu cầu thí sinh các kiến thức từ mức độ nhận biết, thông hiểu cho đến vận dụng. Nhiều câu hỏi áp dụng kiến thức vào cuộc sống.
Các câu hỏi đòi hỏi khả năng tư duy nhiều hơn, giảm thiểu các câu hỏi tính toán “phi sinh học”.
Về dạng thức câu hỏi, đề thi có sự đổi mới trong đó bao gồm cả 3 dạng thức câu hỏi mới được Bộ GD&ĐT công bố ngày 28/11/2023 về phương án tổ chức Kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT từ năm 2025:
Dạng câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn: gồm 18 câu hỏi, tương tự với đề thi tốt nghiệp THPT, mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm. Dạng này xuất hiện ở cả 3 mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Các thí sinh cần phân tích các thông tin có trong câu hỏi, các thông tin có trong hình ảnh, bảng, biểu đồ và phối hợp với các kiến thức mình có để lựa chọn phương án trả lời phù hợp. Tỷ lệ 3 cấp độ biết, hiểu, vận dụng ở dạng câu hỏi này là 30% - 12,5% - 2,5%. Trong dạng này xuất hiện thêm dạng câu hỏi dùng chung dữ liệu.
Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai: gồm 4 câu hỏi, trong đó mỗi câu có 4 lệnh hỏi, chủ yếu câu hỏi ở dạng thí nghiệm đòi hỏi khả năng tư duy logic, hiểu được bản chất của kiến thức, và khả năng áp dụng vào thực tế. Dạng câu hỏi này đem lại 6,25% cơ hội học sinh đạt đủ điểm trong câu hỏi. Tỷ lệ 3 cấp độ biết, hiểu, vận dụng ở dạng câu hỏi này là 5% - 15% - 20%.
Cách tính điểm, học sinh chỉ lựa chọn chính xác 1 ý trong 1 câu hỏi được 0,1 điểm. Học sinh lựa chọn chính xác 2 ý trong 1 câu hỏi được 0,25 điểm. Học sinh lựa chọn chính xác 3 ý trong 1 câu hỏi được 0,5 điểm. Học sinh lựa chọn chính xác 4 ý trong 1 câu hỏi được 1 điểm.
Dạng câu hỏi trắc nghiệm dạng trả lời ngắn: gồm 6 câu hỏi, câu hỏi chủ yếu dưới dạng hỏi “Có bao nhiêu” và yêu cầu học sinh phải trả lời bằng các giá trị thích hợp. Dạng câu hỏi này làm giảm được yếu tố may mắn do học sinh “đoán mò” câu trả lời đúng. Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm. Tỷ lệ 3 cấp độ biết, hiểu, vận dụng ở dạng câu hỏi này là 5% - 7,5% - 2,5%.
Về phạm vi kiến thức, đề có 15% câu hỏi thuộc phạm vi kiến thức lớp 11, phân bố ở cả 2 chủ đề lớn là Sinh học cơ thể thực vật và Sinh học cơ thể động vật. Các câu thuộc phạm vi kiến thức lớp 11 ở cả dạng thức câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn và dạng câu hỏi đúng sai, phân bổ ở cả 3 cấp độ tư duy là nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
85% câu hỏi thuộc phạm vi kiến thức lớp 12, phân bố vào 7 chủ đề của chương trình Sinh học 12. Các chuyên đề tập trung nhiều câu hỏi là: Cơ chế di truyền và biến dị, Tính quy luật của hiện tượng di truyền, Tiến hóa, Sinh thái học.
Cụ thể ma trận như sau:
Lớp | Chủ đề | Cấp độ tư duy | Tổng | Tỉ lệ | ||||||||
Phần I | Phần II | Phần III | ||||||||||
Biết | Hiểu | VD | Biết | Hiểu | VD | Biết | Hiểu | VD | 30 | |||
11 | Sinh học cơ thể động vật | 1 | 1 | 2 | 4 | 10,00% | ||||||
11 | Sinh học cơ thể thực vật | 2 | 2 | 5,00% | ||||||||
12 | Cơ chế di truyền và biến dị | 2 | 1 | 1 | 3 | 1 | 8 | 20,00% | ||||
12 | Tính quy luật của các hiện tượng di truyền | 1 | 2 | 1 | 1 | 5 | 12,50% | |||||
12 | Di truyền quần thể | 1 | 1 | 2,50% | ||||||||
12 | Di truyền học người | 2 | 1 | 3 | 7,50% | |||||||
12 | Ứng dụng di truyền học | 1 | 1 | 2,50% | ||||||||
12 | Tiến hóa | 4 | 1 | 1 | 6 | 15,00% | ||||||
12 | Sinh thái học | 4 | 2 | 2 | 2 | 10 | 25,00% | |||||
Tổng | 12 | 5 | 1 | 2 | 6 | 8 | 2 | 3 | 1 | 40 | ||
Tỉ lệ | 30% | 12,5% | 2,5% | 5% | 15% | 20% | 5% | 7,5% | 2,5% | 100% | ||
Điểm tối đa | 4,5 | 4 | 1,5 | 10 |