Phát hiện sớm, tăng hiệu quả chữa trị
Nhóm nghiên cứu của TS Nguyễn Thị Xuân và cộng sự, Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vừa được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích với “Phương pháp sản xuất kit ELISA dùng để định lượng kháng nguyên ung thư CA125 chẩn đoán bệnh ung thư buồng trứng”.
Ung thư được phát hiện trong các giai đoạn đầu dễ chữa trị hơn và hiệu quả điều trị cao hơn nhiều so với phát hiện ở giai đoạn sau. Phát hiện sớm ung thư đã và đang được làm xét nghiệm dịch vụ ở các cơ sở y tế cho nhiều loại ung thư trong đó có ung thư vú, buồng trứng và tinh hoàn.... Ở Việt Nam, những loại bệnh ung thư này có tỷ lệ người mắc tương đối cao, vì thế nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thị trường trong nước cũng như quốc tế là rất lớn.
Theo nhóm nghiên cứu, định lượng nồng độ CA125 bằng kỹ thuật ELISA là phương pháp hiện nay nhiều cơ sở y tế sử dụng để chẩn đoán sớm hoặc theo dõi tiến trình điều trị bệnh ung thư buồng trứng. Chẩn đoán bệnh ung thư buồng trứng bằng kỹ thuật này có độ chính xác khoảng 70 - 80% so với tiêu chuẩn vàng là xét nghiệm lâm sàng, cận lâm sàng, chụp X quang và chụp cắt lớp vi tính.
Kháng nguyên ung thư 125 (CA125) là phân tử glycoprotein nặng 220-kDa, được mã hóa bởi gen MUC16 nằm trên NST 19p13.2. Khoảng 50% phụ nữ giai đoạn sớm và 80% mắc giai đoạn muộn có nồng độ CA125 trong máu cao. Việc định lượng nồng độ CA125 trong huyết tương rất quan trọng để chẩn đoán sớm và theo dõi điều trị bệnh ung thư buồng trứng. Vì thế, nhu cầu sử dụng kít ELISA tại các cơ sở y tế là rất lớn.
TS Nguyễn Thị Xuân cho biết, trong những năm gần đây, việc sản xuất kit ELISA chẩn đoán bệnh ung thư buồng trứng đã được nhiều nơi trên thế giới quan tâm.
Mặc dù có nhiều kit thương mại đang lưu hành trên thị trường nhưng chưa có nghiên cứu chế tạo kit ELISA định lượng kháng nguyên CA125 được công bố cho đến nay. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích đã đề cập đến phương pháp sản xuất bộ kit ELISA dùng để định lượng kháng nguyên ung thư CA125 chẩn đoán bệnh ung thư buồng trứng.
Giá thành rẻ hơn 3 - 5 lần kit nhập khẩu
Kit ELISA được chế tạo theo giải pháp hữu ích mới có tính đặc trưng và khác biệt với các loại kit khác trên thế giới. Kháng thể bắt của kit được nhóm nghiên cứu chế tạo và tinh sạch từ kháng thể đa dòng thu từ huyết thanh của chuột được gây miễn dịch với kháng nguyên CA125.
Kháng thể đa dòng kháng CA125 tự sản xuất bắt cặp đặc hiệu với kháng nguyên CA125 và kháng thể đơn dòng kháng CA125 gắn HRP thương mại trong phản ứng ELISA. Kháng thể đa dòng CA125 có thể chế tạo được với số lượng lớn có chất lượng cao và không mất phí vận chuyển, phí nhập khẩu.
Các loại kháng nguyên này có mặt trong huyết thanh của người bệnh, được định lượng dựa vào khả năng bắt cặp đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể trong phản ứng ELISA. Ở Việt Nam hiện nay chưa có nơi nào sản xuất được các loại kit ELISA trên và phải đặt mua ở nước ngoài với giá thành rất đắt đỏ.
TS Nguyễn Thị Xuân cho biết, kit ELISA theo quy trình mới được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích có chất lượng tương đương so với các loại kít thương mại đang có trên thị trường nhưng giá thành rẻ hơn nhiều (3 - 5 lần), góp phần hạ giá thành xét nghiệm, đảm bảo hầu hết phụ nữ trung niên đều được xét nghiệm sàng lọc bệnh.
Việc chế tạo được bộ kit chẩn đoán ung thư buồng trứng của nhóm nghiên cứu được đánh giá là có ý nghĩa thiết thực, góp phần tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao; tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu; bảo vệ sức khỏe con người.
Công nghệ sản xuất kit ELISA hiện không phức tạp, có thể được ứng dụng hiệu quả trong điều kiện sản xuất quy mô vừa, nhỏ và quy mô công nghiệp. Nhóm nghiên cứu hy vọng với thành công này, trong tương lai không xa sản phẩm sẽ được đăng ký lưu hành trên thị trường góp phần làm giảm giá thành, tăng số lượng cung cấp, thuận tiện giao dịch vì được sản xuất ở trong nước.
Bằng giải pháp hữu ích này thuộc dự án sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất bộ kít định lượng kháng nguyên CA 15-3, CA 125 và HCG-β phục vụ chẩn đoán bệnh ung thư vú, buồng trứng và tinh hoàn”, mã số KC.10.DA06/16-20 do Bộ KH&CN cấp kinh phí thực hiện.