Mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 60% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 10 tháng/năm học/sinh viên; số năm được hưởng hỗ trợ chi phí học tập theo thời gian đào tạo chính thức.
Thông tư liên tịch này không áp dụng đối với sinh viên cử tuyển, các đối tượng chính sách được xét tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo liên thông, văn bằng hai và học đại học, cao đẳng sau khi hoàn thành chương trình dự bị đại học; sinh viên các cơ sở giáo dục đại học thuộc khối quốc phòng, an ninh.
Để được hưởng chính sách hỗ trợ chi phí học tập, sinh viên phải thỏa mãn các điều kiện:
Thi đỗ vào học ĐH, CĐ hệ chính quy, bao gồm: Các đối tượng dự thi tuyển sinh ĐH, CĐ, trúng tuyển và nhập học tại các cơ sở giáo dục ĐH theo quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ tại năm tham gia dự thi tuyển sinh.
Các quy định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc quy định mới về Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy (nếu có).
Sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thi đỗ vào học hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục ĐH. Chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
Trường hợp sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học thì cơ sở giáo dục ĐH công lập dừng thực hiện chi trả.
Tiền hỗ trợ chi phí học tập được cấp 10 tháng/năm theo kỳ hạn: Lần 1 cấp 5 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 cấp 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.
Trường hợp sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học thì cơ sở giáo dục ĐH ngoài công lập nơi sinh viên đang học gửi thông báo để Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội dừng thực hiện chi trả.
Khi sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật, theo xác nhận của cơ sở giáo dục ĐH ngoài công lập thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện chi trả.
Thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ sinh viên quy định tại Thông tư liên tịch này được tính hưởng từ ngày 1/1/2014.