Đề án tuyển sinh Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội

GD&TĐ - Dưới đây là Đề án tuyển sinh của Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội. Mời bạn đọc quan tâm nghiên cứu và góp ý.

Đề án tuyển sinh Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội

DỰ THẢO ĐỀ ÁN

THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY

CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỆ THUẬT HÀ NỘI

(Kèm theo Công văn số 33/CV-CĐNT ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội)

TÊN ĐỀ ÁN.

Đề án “Thi tuyển sinh cao đẳng hệ chính quy của Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội”

QUẢN LÝ ĐỀ ÁN.

1. Cơ quan quản lý:      Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội.

2. Cơ quan phê duyệt:   Bộ Giáo dục và Đào tạo.

NỘI DUNG ĐỀ ÁN.

          I. Mục đích và nguyên tắc lựa chọn phương án tuyển sinh.

          1. Mục đích.

Đặc thù đào tạo Văn hóa - Nghệ thuật đòi hỏi tính đặc thù riêng về tuyển sinh năng khiếu, quá trình đào tạo diễn ra trong một thời gian dài từ trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng, đại học. Thực tiễn hiện nay các trường văn hóa nghệ thuật nói chung và trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội nói riêng đang gặp phải nhiều vấn đề bất cập, nguồn tuyển sinh hạn chế dẫn đến chất lượng đầu vào yếu, chất lượng đào tạo chưa cao, không đồng đều... ảnh hưởng đến chiến lược đào tạo chung của nhà trường và nhiệm vụ Thành phố giao là: “Đào tạo, bồi dưỡng học sinh sinh viên các bộ môn nghệ thuật ở trình độ cao đẳng, nghiên cứu khoa học và các lĩnh vực nghệ thuật phục vụ cho sự phát triển văn hóa nghệ thuật của Thủ đô”.

Luật Giáo dục Đại học đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013 đã xác định việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trong công tác tuyển sinh. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã công bố dự thảo Quyết định quy định về tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy giai đoạn 2014-2016, trong đó giao cho các trường chủ động xây dựng phương thức tuyển sinh riêng trên cơ sở bảo đảm đủ các điều kiện và đáp ứng các nguyên tắc: tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh; không trái các quy định hiện hành của pháp luật; đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả, thiết thực và không phát sinh tiêu cực.

Vì vậy, mục đích của việc xây dựng Đề án “Thi tuyển sinh cao đẳng hệ chính quy của Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội” là rất cần thiết, xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn, yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của Thủ đô Hà Nội.

          2. Nguyên tắc.

Trong các ngành đào tạo Văn hóa nghệ thuật, mỗi chuyên ngành có những yêu cầu riêng, đòi hỏi khác nhau về tuyển sinh năng khiếu. Do vậy, đào tạoVăn hóa - Nghệ thuật có tính đặc thù ngay từ công tác tuyển sinh, thí sinh phải thi các môn năng khiếu và qua các kỳ thi dài ngày. Trên thực tế, thí sinh các ngành khoa học xã hội nhân văn nói chung không có cơ hội xét tuyển vào trường đào tạo nghệ thuật (vì không có điểm thi năng khiếu) và ngược lại, những thí sinh thi năng khiếu nghệ thuật của Trường không có cơ hội xét tuyển vào các trường đào tạo ngành khoa học xã hội nhân văn khác.

Là một trường đào tạo đa ngành trong lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật, công tác tuyển sinh năng khiếu gặp nhiều khó khăn vì các chuyên ngành thi có yêu cầu đòi hỏi khác nhau từ công tác tổ chức, hình thức thi và tiêu chí xét tuyển. Bên cạnh đó, do sức ép cạnh tranh giữa các trường đào tạo cùng chuyên ngành ở bậc học cao hơn, số lượng thí sinh đăng ký dự thi không ổn định ở các chuyên ngành; thời gian thi tuyển của các trường đào tạo Văn hóa nghệ thuật thường trùng lặp do kỳ thi kéo dài hơn so với các ngành đại trà thi theo “3 chung” của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Do vậy, trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội thường gặp những bất cập trong công tác tuyển sinh theo quy định thi “3 chung” trong thời gian qua, ảnh hưởng đễn chất lượng nguồn tuyển đầu vào và kết quả đào tạo của Trường. Chính vì những lý do trên, trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội rất mong muốn được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép Trường được tự chủ trong công tác tuyển sinh để đảm bảo chất lượng nguồn tuyển đầu vào, nâng cao hiệu quả đào tạo nhằm đáp ứng nhiệm vụ của UBND Thành phố Hà Nội giao cho Trường trong công tác đào tạo nhân lực Văn hóa nghệ thuật.

II. Phương án tuyển sinh:

1. Phương thức tuyển sinh

- Các ngành văn hóa của trường: Thi tuyển theo Đề án tuyển sinh riêng của trường, trong đó đề thi khối C trường sẽ hợp đồng với đơn vị có đủ năng lực ra đề (trường sẽ có báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi hợp đồng)

- Các ngành năng khiếu của trường: Thi tuyển kết hợp với xét tuyển (thi tuyển các môn năng khiếu kết hợp với xét tuyển môn ngữ văn).

1.1. Thi tuyển theo đề thi riêng khối C, R.

a)  Môn thi

Ngành Quản lý văn hóa.

- Môn thi thứ nhất: Văn học

- Môn thi thứ hai: Lịch sử

- Môn thi thứ ba: Năng khiếu (Thí sinh có thể chọn một trong các hình thức thi sau: Nhạc cụ, hát, múa hoặc biểu diễn tác phẩm sân khấu).

Ngành Việt Nam học (chuyên ngành Văn hóa Du lịch).

- Môn thi thứ nhất: Văn học

- Môn thi thứ hai: Lịch sử

- Môn thi thứ ba: Địa lý

b) Lịch thi

1/8

(Thứ sáu)

- Ngữ văn (VHDL-QLVH)

- Lịch sử (VHDL-QLVH)

2/8

(Thứ bảy)

- Địa lý (VHDL)

- Năng khiếu (QLVH)

1.2 Thi tuyển kết hợp với xét tuyển khối N, H, S.

a) Tiêu chí xét tuyển:

- Xét tuyển môn Ngữ văn theo các điều kiện cần và đủ như sau: Điểm tổng kết các năm học Trung học phổ thông của môn Ngữ văn.

Trên cơ sở hai điều kiện cần và đủ, điểm môn Ngữ văn được tính là điểm trung bình chung của điểm tổng kết các năm học trung học phổ thông của môn Ngữ văn đối với các thí sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông, Giáo dục thường xuyên và Trung cấp chuyên nghiệp cùng chuyên ngành thi; điểm thi môn Ngữ văn trong kỳ thi “3 chung” của Bộ Giáo dục và đào tạo.

- Thi tuyển các môn năng khiếu theo đặc thù chuyên ngành thi gồm:

v Môn thi Kiến thức chuyên ngành.

v Môn thi Kiến thức cơ sở ngành.

          Cụ thể các chuyên ngành thi các môn như sau:

Khối Âm nhạc gồm các ngành- chuyên ngành:

ü Piano;

ü Biểu diễn Nhạc cụ phương Tây: Violon, Cello, Contrebass, Guitare cổ điển, Guitare nhạc nhẹ, Guitare Bass, Organ, Saxophone, Clarinette, Trompette;

ü Biểu diễn Nhạc cụ truyền thống: Thập lục, Tam thập lục, Bầu, Nhị, Tỳ bà, Nguyệt, Sáo trúc;

ü Thanh nhạc.

          Nội dung thi:

Sơ tuyển: Biểu diễn 02 ca khúc tự chọn.

(Chỉ tổ chức thi sơ tuyển đối với ngành Thanh nhạc; Thí sinh đã có bằng TCCN đúng chuyên ngành không phải dự sơ tuyển).

Chung tuyển:

-Xét tuyển (điểm hệ số 1): Ngữ văn;

- Môn thi thứ hai (điểm hệ số 2): Xướng âm - Ghi âm;

- Môn thi thứ ba (điểm hệ số 3): Chuyên ngành;

ü  Môn thi chuyên ngành Piano và Biểu diễn Nhạc cụ phương Tây.

- Nhóm 1: Piano, Violon, Cello, Contrebass, Guitare cổ điển, Clarinette, Trompette: biểu diễn 04 bài (1 bài kỹ thuật, 1 tiểu phẩm, 1 chương Sonate hoặc Concerto, 1 bài Việt Nam);

- Nhóm 2: Guitare nhạc nhẹ, Guitare Bass, Organ, Gõ, Saxophone: biểu diễn 04 bài (1 bài kỹ thuật, 1 tiểu phẩm, 1 tác phẩm nhạc Jazz, 1 tác phẩm hòa tấu nhạc nhẹ);

ü Môn thi chuyênngành Biểu diễn Nhạc cụ truyền thống: biểu diễn 4 bài (2 bài phong cách, 2 tác phẩm khác nhau về tính chất);

ü Môn thi chuyênngành Thanh nhạc: biểu diễn 4 bài (1 tác phẩm cổ điển, 1 ca khúc Việt Nam, 1 bài dân ca, 1 ca khúc nước ngoài).

Ngành Sư phạm Âm nhạc.

  Nội dung thi:

-Xét tuyển (điểm hệ số 1): Ngữ văn;

- Môn thi thứ hai (điểm hệ số 2): Thẩm âm, tiết tấu (khuyến khích xướng âm);

- Môn thi thứ ba (điểm hệ số 2): Thanh nhạc - Nhạc cụ.

Ngành Sư phạm Mỹ thuật.

  Nội dung thi:

-Xét tuyển (điểm hệ số 1): Ngữ văn;

- Môn thi thứ hai (điểm hệ số 2): Thực hiện một bài màu (bố cục hoặc trang trí), chất liệu bột màu (kích thước theo quy định của đề thi);

- Môn thi thứ ba (điểm hệ số 2): Thực hiện một bài hình họa chất liệu chì (khổ giấy 40cm x 60cm).

Ngành Hội họa.

  Nội dung thi:

Sơ tuyển: Thực hiện một bài hình họa đen trắng (vẽ đầu tượng thạch cao), chất liệu chì, khổ giấy A4.

(Các thí sinh đã tốt nghiệp TCCN ngành Hội họa, Thiết kế thời trang không phải nộp bài sơ tuyển).

Chung tuyển:

-Xét tuyển (điểm hệ số 1): Ngữ văn;

- Môn thi thứ hai (điểm hệ số 2): Thực hiện một bài màu (bố cục hoặc trang trí), chất liệu bột màu (kích thước theo quy định của đề thi);

- Môn thi thứ ba (điểm hệ số 3): Thực hiện một bài hình họa chất liệu chì (khổ giấy 40cm x 60cm).

Ngành Thiết kế thời trang.

  Nội dung thi:

Sơ tuyển: Thực hiện một bài hình họa đen trắng (vẽ đầu tượng thạch cao), chất liệu chì, khổ giấy A4.

( Các thí sinh đã tốt nghiệp TCCN ngành Hội họa, Thiết kế thời trang không phải nộp bài sơ tuyển).

Chung tuyển:

-Xét tuyển (điểm hệ số 1): Ngữ văn;

- Môn thi thứ hai (điểm hệ số 2): Thực hiện một bài hình họa chất liệu chì (khổ giấy 40cm x 60cm);

- Môn thi thứ ba (điểm hệ số 3): Thực hiện một bài trang trí màu (kích thước theo quy định của đề thi).

Ngành Diễn viên kịch - điện ảnh

  Nội dung thi:

Sơ tuyển:

- Kiểm tra hình thể và tiếng nói: Thí sinh cần chuẩn bị và tự trình bày một bài hát, một bài thơ hoặc một đoạn văn xuôi.

- Biểu diễn một tình huống kịch (không có nhân vật thứ hai trong tình huống đó): Tiểu phẩm do thí sinh tự chuẩn bị. Thời gian biểu diễn không quá 10 phút.

Chung tuyển:

-Xét tuyển (điểm hệ số 1): Ngữ văn;

- Môn thi thứ hai (điểm hệ số 1): Hình thể - Tiếng nói.

- Môn thi thứ ba (điểm hệ số 2): Năng khiếu Biểu diễn: Thí sinh trình bày một tiểu phẩm theo yêu cầu của đề thi, không có người thứ hai tham gia biểu diễn; Trả lời các câu hỏi liên quan đến đề thi và làm theo yêu cầu của giáo viên chấm thi.

Ngành Biên đạo Múa

  Nội dung thi:

- Xét tuyển (điểm hệ số 1): Ngữ văn;

- Môn thi thứ hai (điểm hệ số 1): Năng lực cơ bản và cảm thụ âm nhạc;

- Môn thi thứ ba (điểm hệ số 2): Chuyên ngành

+ Thí sinh trình bày một tiểu phẩm tự biên (thời gian từ 2 - 3 phút);

+ Biên và trình bày một tiểu phẩm múa theo âm nhạc quy định trong đề thi.

Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội xét tuyển thẳng thí sinh đã tốt nghiệp Trung học phổ thông, Giáo dục thường xuyên và Trung cấp chuyên nghiệp đoạt giải xuất sắc hoặc giải nhất, nhì, ba và khuyến khích tại các kỳ thi, liên hoan Văn hóa Nghệ thuật ở cấp quốc gia, quốc tế hoặc tương đương vào học đúng ngành mà thí sinh đã đoạt giải. Các đối tượng được tuyển thẳng được thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học cao đẳng hệ chính quy năm 2014 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Quyết định số 102/QĐ-BGDĐT ngày 08 tháng 01 năm 2013 Phê duyệt Đề án thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy vào các trường khối Văn hóa - Nghệ thuật.

b) Lịch tuyển sinh của trường:

Dự kiến lịch thi tuyển sinh cao đẳng chính quy năm 2014 của trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội từ ngày 24/7/2014 đến ngày 02/8/2014, cụ thể như sau:

NGÀY THI

SÁNG

CHIỀU

MÔN THI - CHUYÊN NGÀNH

MÔN THI - CHUYÊN NGÀNH

24/7

(Thứ năm)

Sơ tuyển:

- Diễn viên kịch điện ảnh

- Thanh nhạc

Sơ tuyển:

- Diễn viên kịch điện ảnh

- Thanh nhạc

26/7

(Thứ bảy)

Làm thủ tục dự thi, xử lý những sai sót trong đăng ký dự thi của thí sinh

28/7

(Thứ hai)

- Xướng âm + Ghi âm (Th.nhạc)

- Xướng âm + Ghi âm (Nhạccụ)

- Piano, Violon, Cello, Saxophone

- Thanh nhạc

- Nhạc cụ dân tộc

- Chung tuyển (DV SKĐA)

29/7

(Thứ ba)

- Xướng âm + Ghi âm (Th.nhạc)

- Thanh nhạc

- Chung tuyển (DV SKĐA)

- Chung tuyển (DV SKĐA)

- Guitare, Organ, Gõ

- Thẩm âm, tiết tấu + Hát, đàn (SPÂN)

30/7

(Thứ tư)

- Hình họa (Hội họa + SPMT)

- Thẩm âm, tiết tấu + Hát, đàn (SPÂN)

- Trang trí (TKTT)

- Trang trí (TKTT)

31/7

(Thứ năm)

- Biên đạo múa

- Thẩm âm, tiết tấu + Hát, đàn (SPÂN)

- Hình họa (TKTT)

- Màu (Hội họa + SPMT)

(Lịch thi cụ thể các môn thi, chuyên ngành thi có thể thay đổi tùy thuộc số lượng thí sinh đăng ký của từng chuyên ngành)

1.3. Quy định điểm chuẩn tối thiểu để trúng tuyển (không tính hệ số):

a) Tổng điểm các môn thi không dưới điểm sàn của Bộ Giáo dục và đào tạo;

b) Điểm trung bình chung xét tuyển môn Ngữ văn không dưới 4,0 điểm;

c) Điểm thi tuyển các môn năng khiếu không dưới 4,5 điểm (Điểm chuẩn thi tuyển các môn chuyên ngành chính lấy từ trên xuống cho đến khi hết chỉ tiêu tuyển sinh của từng chuyên ngành)

1.4. Phương thức đăng ký của thí sinh:

          Thí sinh đăng ký dự thi các chuyên ngành theo mẫu đăng ký của Trường. Các môn thi chuyên ngành theo Thông báo tuyển sinh hàng năm của Trường:

+ Các ngành thuộc khối Âm nhạc, Mỹ thuật, Diễn viên Kịch - Điện ảnh: môn thi theo các khối đã đăng ký (xét tuyển môn Ngữ văn; thi tuyển các môn Năng khiếu năng khiếu theo đặc thù chuyên ngành và nhân hệ số)

+ Ngành Biên đạo múa thi: Xét tuyển môn Ngữ văn; thi tuyển Năng lực cơ bản Múa, Biên đạo và thực hành bài tập Múa.

+ Ngành Quản lý văn hóa thi: thi môn Ngữ văn, Lịch sử theo khối C (Đề thi của trường); thi tuyển Năng khiếu nghệ thuật (Múa, Hát, biểu diễn nhạc cụ, tiểu phẩm sân khấu).

+ Ngành Việt nam học (Văn hóa du lịch) thi theo đề thi khối C (Đề thi của trường).

+ Hồ sơ đăng ký dự thi mua tại trường và nộp trực tiếp tại Trường.

1.5. Lệ phí tuyển sinh và chính sách ưu tiên trong tuyển sinh:

-  Đối với các đối tượng ưu tiên chính sách hay khu vực, mức chênh lệch điểm xét tuyển thực hiện theo qui chế tuyển sinh Đại học và Cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Các đối tượng được tuyển thẳng được thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học cao đẳng hệ chính quy năm 2014 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Quyết định số 102/QĐ-BGDĐT ngày 08 tháng 01 năm 2013 Phê duyệt Đề án thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy vào các trường khối Văn hóa - Nghệ thuật.

- Lệ phí tuyển sinh: thực hiện theo Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chế độ thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

2. Phân tích ưu, nhược điểm của phương án tuyển sinh.

          a) Sự phù hợp của phương thức tuyển sinh với đặc thù các ngành đào tạo của trường và với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành:

          Từ năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng thống nhất trên toàn quốc theo giải pháp “Ba chung”, các cơ sở đào tạo khối Văn hóa - Nghệ thuật tuyển sinh các ngành năng khiếu - nghệ thuật (trong đó có trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội) thi môn văn hóa (Ngữ văn) theo đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đồng thời, do tổ chức thi cùng đợt với thi “ba chung” nên công tác tuyển sinh các ngành năng khiếu gặp rất nhiều khó khăn như: số lượng thí sinh đến dự thi giảm nhiều do thí sinh có năng khiếu nghệ thuật ít, số trường thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có đào tạo cùng các chuyên ngành lại nhiều; tổ chức thi cùng đợt cùng ngày nên thí sinh không có cơ hội và điều kiện đăng ký dự thi vào trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội.

          Phương thức tổ chức tuyển sinh riêng sẽ giải quyết được những vấn đề bất cập trong công tác tuyển sinh năng khiếu của các trường đào tạo nghệ thuật nói chung và trường Cao đẳng Nghệ thuật nói riêng ở những nội dung sau:

          Thứ nhất, môn Ngữ văn không tổ chức thi, chỉ xét tuyển trên nguyên tắc điểm trung bình chung các năm học môn Ngữ văn ở Trung học phổ thông, Giáo dục thường xuyên và Trung cấp chuyên nghiệp. Điều này tạo điều kiện cho học sinh có năng khiếu nghệ thuật ở các trường phổ thông chủ động tham dự kỳ thi của Trường mà vẫn không ảnh hưởng đến việc lựa chọn các ngành thi khác thuộc các trường đại học, cao đẳng ngoài khối ngành Văn hóa - Nghệ thuật.

          Thứ hai, các môn thi năng khiếu chuyên ngành nhà trường được chủ động trong công tác tổ chức thi, thời gian thi nên sẽ giải quyết được những bất cập trong công tác tuyển sinh hiện nay. Các tiêu chí đảm bảo chất lượng nguồn tuyển rõ ràng, đáp ứng yêu cầu chất lượng đào tạo của Trường. Đồng thời thí sinh muốn trúng tuyển vào trường cũng phải có định hướng đầu tư chuẩn bị cao hơn cho các môn thi năng khiếu chuyên ngành; thời gian thi không trùng kỳ thi “3 chung” tạo điều kiện cho các dự định khác của thí sinh trong kỳ thi chung của Bộ.

          Thứ ba, trường xây dựng đề án tự chủ tuyển sinh nhằm đáp ứng các yêu cầu về nội dung, điều kiện quy định về tuyển sinh đại học, cao đẳng của Bộ, vẫn đảm bảo các nguyên tắc, minh bạch và tính công khai, không gây phức tạp cho xã hội và tốn kém cho thí sinh.

          b) Các yếu tố đảm bảo chất lượng, sự công bằng của phương thức thi - tuyển sinh đề xuất:

          Trên thực tế công tác tuyển sinh theo “3 chung” từ năm 2008 đến nay của Trường chủ yếu ở các môn thi khối C, các môn chuyên ngành vẫn thực hiện đề thi, hình thức thi và xét tuyển theo đặc thù riêng. Việc tổ chức thi riêng theo đặc thù của các môn thi năng khiếu chuyên ngành trong các năm qua của Trường vẫn đảm bảo các yếu tố về chất lượng, sự công bằng của phương thức thi - tuyển sinh. Năm 2012, Ban thanh tra tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp kiểm tra, có biên bản kết luận công tác tuyển sinh của trường được thực hiện tốt, đúng quy trình. Việc tổ chức thi riêng trong đó xét tuyển môn Ngữ văn không ảnh hưởng đến tính minh bạch, công bằng của kỳ thi. Điểm môn Ngữ văn theo tiêu chí xét tuyển sẽ thể hiện đúng năng lực về môn Ngữ văn của học sinh trong quá trình học phổ thông, đồng thời phù hợp với yêu cầu của chuyên ngành về kiến thức văn học. Đảm bảo tính công bằng cho các thí sinh dự thi năng khiếu Nghệ thuật và chất lượng nguồn tuyển đầu vào của Trường.

Kết quả tuyển sinh của 10 trường khối ngành văn hóa, nghệ thuật được triển khai thí điểm năm 2013 là cơ sở thực tế cho Trường lựa chọn phương án tuyển sinh như đã đưa ra trong Đề án.

          c) Thuận lợi, khó khăn của nhà trường, học sinh khi trường triển khai phương thức tuyển sinh:

Công tác tuyển sinh của Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội có những đặc thù riêng, kỳ thi tuyển sinh kéo dài do tính chất môn thi các chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật khác nhau, không thể tổ chức thi chung. Để trúng tuyển và theo học tại trường, các thí sinh phải có năng khiếu, thị hiếu thẩm mỹ và kiến thức cơ bản về văn hóa nghệ thuật đáp ứng yêu cầu các chuyên ngành dự thi. Do vậy, phương thức tuyển sinh riêng cơ bản có những thuận lợi và khó khăn như sau:

          + Thuận lợi:

- Về phía nhà trường: Tạo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong công tác tuyển sinh; đảm bảo nguồn tuyển sinh và nâng cao chất lượng tuyển chọn đầu vào có tính đặc thù, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.

- Về phía thí sinh và xã hội: Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh, không để phát sinh tiêu cực, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch để thí sinh, phụ huynh và xã hội giám sát.

+ Khó khăn:

- Về phía nhà trường: Việc tổ chức xét tuyển môn Ngữ văn phải đảm bảo đúng nguyên tắc, công bằng và chính xác để không ảnh hưởng đến kết quả thi chung. Công tác ra đề, bảo mật đề thi khối C theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các chuyên ngành thi khối C (đề nghị Bộ hỗ trợ chỉ định đơn vị cung cấp đề thi khối C theo thời gian thi của Trường).

- Về phía thí sinh: Phải có trách nhiệm nộp bản sao Học bạ ba năm phổ thông trung học để xét tuyển điểm môn Ngữ văn theo quy định của Quy chế tuyển sinh Trường và Thông báo tuyển sinh hàng năm.

          d) Các hiện tượng tiêu cực có thể phát sinh khi triển khai và các giải pháp chống tiêu cực:

          + Hiện tượng tiêu cực:

          - Giảng viên nghệ thuật thường dạy thêm ở nhà để tăng thêm thu nhập, vì nhu cầu học nghệ thuật nói chung hiện đang phổ biến, việc dạy thêm của các giảng viên theo yêu cầu xã hội không trái với các quy định của Nhà nước. Mặt khác, đề thi các môn năng khiếu là dạng đề mở, thí sinh phải chuẩn bị trước khi thi. Do vậy, việc chấm thi công bằng phụ thuộc vào nhân cách của người thầy; hình thức thi và chấm thi các môn chuyên ngành vẫn đảm bảo tính công bằng, trên cơ sở đánh giá trình độ về năng khiếu của thí sinh đối với yêu cầu chuyên ngành thi.

          - Điểm xét tuyển môn Ngữ văn phụ thuộc quá trình đánh giá của các trường Trung học phổ thông, Giáo dục thường xuyên và Trung cấp chuyên nghiệp nên khó khăn trong việc kiểm tra, đánh giá.

          + Giải pháp chống tiêu cực:

          - Đảm bảo tính bảo mật, lựa chọn các giảng viên đủ điều kiện, tư cách để tham gia thành viên Ban chấm thi các môn năng khiếu chuyên ngành.

          - Thực hiện công tác đề thi đảm bảo về nội dung đề thi, quy trình ra đề thi, bảo mật đề thi, quản lý, phân phối sử dụng đề thi chuyên ngành phải phù hợp với đặc thù của ngành đào tạo, nhưng không được trái với quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Điều kiện thực hiện phương án tuyển sinh.

          a) Điều kiện về con người:

          Trường CĐNT Hà Nội có đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên đảm bảo yêu cầu về chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Đặc biệt đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao được đào tạo chính quy có kinh nghiệm trong giảng dạy. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên của trường đáp ứng các yêu cầu về số lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và được đảm bảo các quyền lợi theo quy định. Trường đã ban hành và triển khai thực hiện tốt các văn bản quy định có liên quan đến công tác tuyển sinh theo quy trình và tiêu chí rõ ràng minh bạch, đảm bảo các nguyên tắc, quy định, quyền lợi cho cán bộ, giảng viên tham gia tổ chức thi và thí sinh tham dự kỳ thi theo quy định của Bộ.

b) Cơ sở vật chất:

          Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo văn hóa, nghệ thuật là một yêu cầu rất quan trọng, các phòng học phải đảm bảo trang thiết bị, đàn máy và tùy theo đặc thù của từng chuyên ngành cụ thể. Kinh phí để thực hiện công tác đào tạo tốn kém do hình thức tổ chức lớp đa dạng: lớp học một thày một trò, lớp tập thể học theo nhóm, hoặc các lớp yêu cầu mẫu người…, ngoài ra các điều kiện học tập khác cũng cần chi phí cao trong hoạt động giảng dạy và học tập.

Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội đã đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, thư viện trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và NCKH trong những năm qua. Cơ sở vật chất của trường hiện nay đảm bảo phục vụ tốt nhiệm vụ giảng dạy, học tập và NCKH, hỗ trợ tích cực các hoạt động Văn hóa - Nghệ thuật của học sinh sinh viên hàng năm. Hệ thống phòng học, phòng đa chức năng, thực hành thực tập, phòng làm việc được đầu tư trang thiết bị hiện đại, đúng yêu cầu, đảm bảo đáp ứng cho các hoạt động dạy học và NCKH, nâng cao chất lượng quản lý đào tạo. Có hệ thống trang thiết bị chuyên dụng như phòng nghe nhìn,thu âm, phòng studio ảnh đáp ứng mọi nhu cầu về học tập và thực hành nghệ thuật của học sinh sinh viên. Với Nhà hát thực hành đủ diện tích có trang bị các thiết bị sân khấu, âm thanh ánh sáng hiện đại phục vụ chủ trương “Học đi đôi với thực hành”, nâng cao năng lực, kỹ năng nghề nghiệp cho người học.

Hàng năm, cơ sở vật chất của trường luôn được huy động tối ưu để phục vụ tốt các kỳ thi tuyển sinh, đảm bảo điều kiện cho giảng viên chấm thi và thí sinh dự thi. Đây cũng là yếu tố quyết định nhằm đảm bảo tính bảo mật, tính công bằng, minh bạch trong công tác thi tuyển sinh của trường, được xã hội công nhận đánh giá.

III. Tổ chức thực hiện.

          a) Nội dung công việc cần thực hiện trong quy trình tổ chức thi - tuyển sinhtương ứng với phương thức tuyển sinh lựa chọn:

- Căn cứ nội dung đề án “Thi tuyển sinh cao đẳng hệ chính quy của Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội” được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh, trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội tổ chức triển khai thực hiện các quy trình chuẩn bị cho công tác tuyển sinh theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Giáo dục đại học và các quy định theo Quyết định số    /QĐ-GDĐT ngày    /1/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy giai đoạn 2014-2016.

- Thông báo trên website, trên các phương tiện thông tin đại chúng phương án tuyển sinh của Trường. Thông tin tuyển sinh của Trường bao gồm: tên trường, ký hiệu trường, địa chỉ liên hệ, trình độ đào tạo, ngành đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, khối thi, môn thi, thời gian thi, vùng tuyển và các thông tin khác liên quan khác.

- Trong thời gian tổ chức thi tuyển sinh theo đề án của Trường, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm thành lập Hội đồng tuyển sinh, thành phần Hội đồng tuyển sinh theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và đào tạo. Thành lập các Ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh theo quy định của Quy chế tuyển sinh.

- Ban thư ký chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra, tổng hợp điểm xét tuyển môn Ngữ văn do thí sinh đăng ký dự thi nộp, đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch. Thực hiện các công việc theo quy định của Quy chế tuyển sinh trong thời gian tổ chức kỳ thi tuyển sinh.

- Các Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban chấm kiểm tra, Ban phúc khảo thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và đào tạo.

- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh đăng ký dự thi, không phát sinh tiêu cực, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, vật lực cho việc biên soạn đề thi, tổ chức thi, chấm thi... Đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công tác tuyển sinh theo các văn bản, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường.

          b) Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện công tác tuyển sinh:

Nhà trường tăng cường bố trí nhân sự thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định về công tác xét tuyển, thi tuyển theo đúng Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành, các văn bản Hướng dẫn thực hiện công tác Thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm.

          c) Công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan:

          Thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh.

          d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trước, trong và sau khi kết thúc tuyển sinh theo quy định chung của Ban chỉ đạo tuyển sinh Bộ Giáo dục và Đào tạo.

          e) Sự phối hợp và hỗ trợ của các ban, ngành địa phương trong các khâu công tác tuyển sinh.

          Phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí của Hà Nội và Trung ương tại địa bàn Hà Nội để đăng, phổ biến rộng rãi các thông tin tuyển sinh của Trường. Nhà trường kết hợp với công an Phường Tràng Tiền, phòng PA83 Công an Thành phố Hà Nội và các tổ chức Đoàn thể trong, ngoài Trường hỗ trợ đảm bảo an toàn, trật tự an ninh cho thí sinh dự thi và cán bộ, giảng viên trong kỳ thi tuyển sinh hàng năm.

IV. Lộ trình và cam kết của trường.

1. Lộ trình thực hiện đề án.

Trước mắt, Trường thực hiện thi tuyển sinh năm 2014 theo đề án tuyển sinh của trường kết hợp cả hai phương thức thi tuyển và xét tuyển. Rút kinh nghiệm công tác tổ chức tuyển sinh năm 2014, trường sẽ đưa ra các điều chỉnh cần thiết đối với tuyển sinh năm 2015 và xây dựng đề án tuyển sinh riêng hoàn chỉnh để năm 2016 có thể trình Bộ Giáo dục và đào tạo.

2. Cam kết của trường và trách nhiệm giải trình.

Năm 2014, nếu được Bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt, nhà trường cam kết tổ chức tuyển sinh theo quy định của Quy chế và dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo:

- Thực hiện nghiêm túc, an toàn, đúng quy định trong tất cả các khâu của công tác tuyển sinh.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi tối đa cho các thí sinh tham gia đăng ký xét tuyển, đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan và chống mọi hiện tượng tiêu cực.

- Các thông tin về hoạt động tuyển sinh của trường được công bố rộng rãi, công khai, để xã hội, phụ huynh và thí sinh theo dõi, giám sát.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời. Kết thúc kỳ tuyển sinh năm 2014, Trường tiến hành tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

V. Phụ lục của đề án

1. Dự thảo Quy chế thi tuyển sinh riêng của trường, các văn bản hướng dẫn.

QUY CHẾ TUYỂN SINH CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
Ban hành kèm theo Quyết định số 32/QĐ-CĐNT ngày 27/1/2014 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tuyển sinh cao đẳng (CĐ) hệ chính quy tại Trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trường), bao gồm: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của trường trong công tác tuyển sinh; chuẩn bị và công tác tổ chức cho kỳ thi; chấm thi và phúc khảo; xét tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển; chế độ báo cáo và lưu trữ.

2. Quy chế này áp dụng đối với các ngành đào tạo của Trường trong việc thực hiện tuyển sinh CĐ hệ chính quy.

3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tuyển sinh đi học nước ngoài.

Điều 2. Thi tuyển sinh và tuyển sinh

1. Hằng năm, trường có chỉ tiêu tuyển sinh CĐ hệ chính quy tổ chức hai lần tuyển sinh.

2. Trường tổ chức thi tuyển sinh theo đề thi riêng, xét tuyển môn văn hoá (Ngữ văn). Các môn năng khiếu thi theo đề thi riêng của trường. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi; tổ chức kỳ thi; chấm thi và phúc khảo, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi.

Thí sinh dự thi theo đề thi riêng của các trường chỉ được xét tuyển vào các trường đã dự thi.

Điều 3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 4. Điều kiện dự thi

1.Mục 1, khoản a, b, c, d, e, h theo Quy chế của Bộ GD&ĐT.

đ) Thí sinh dự thi phải có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội; thí sinh dự thi không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội thực hiện theo các quy định theo Thông báo tuyển sinh của Trường.

2. Mục 2 (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 5. Diện trúng tuyển

Những thí sinh đã dự thi đủ số môn quy định và đạt điểm trúng tuyển do trường quy định cho từng đối tượng, theo từng khu vực, không có môn nào bị điểm không (0) thì thuộc diện trúng tuyển.

Những thí sinh thuộc diện tuyển thẳng đã tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT), Giáo dục thường xuyên (GDTX) và Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) đoạt giải xuất sắc hoặc giải nhất, nhì, ba và khuyến khích tại các kỳ thi, liên hoan Văn hóa Nghệ thuật ở cấp quốc gia, quốc tế hoặc tương đương vào học đúng ngành mà thí sinh đã đoạt giải.

Điều 6. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 7. Thủ tục và hồ sơ đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển, chuyển nhận giấy báo thi

1. Đăng ký dự thi (ĐKDT) và đăng ký xét tuyển (ĐKXT)

a) Thí sinh dự thi tại Trường làm hồ sơ ĐKDT theo mẫu quy định của Trường;

b) Thí sinh dự thi kỳ thi tuyển sinh riêng các ngành năng khiếu của các trường ĐH, CĐ cùng chuyên ngành đào tạo của Trường, nếu không trúng tuyển vào trường đã dự thi, được đăng ký xét tuyển vào đúng ngành đó củaTrường.

c) Thí sinh dự thi CĐ theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, nếu không trúng tuyển theo nguyện vọng đã ghi trong hồ sơ đăng ký dự thi, có kết quả thi từ mức điểm tối thiểu quy định trở lên (không có môn nào bị điểm 0), được sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi CĐ ngay năm đó để nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển vào các ngành cùng khối thi của Trường.

d) Thí sinh dự thi vào ngành năng khiếu tại Trường, nếu không trúng tuyển vào chuyên ngành đã dự thi, được đăng ký xét tuyển vào các chuyên ngành khác của Trường nếu có nhu cầu xét tuyển, thi tuyển nếu môn thi năng khiếu không cùng chuyên ngành đã dự thi.

2. Hồ sơ ĐKDT và ĐKXT

a) Hồ sơ ĐKDT gồm có:

- Một túi hồ sơ và 2 phiếu ĐKDT theo mẫu quy định của Trường;

- Bốn ảnh chụp theo kiểu chứng minh thư cỡ 4x6cm có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau;

- Hai phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh để Trường gửi giấy báo dự thi và giấy báo trúng tuyển.

- Các thí sinh thuộc diện chính sách ưu tiên phải nộp đầy đủ giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền ngay khi nộp hồ sơ đăng ký dự thi;

- Đối với thí sinh là đối tượng tốt nghiệp THPT, GDTX và TCCN phải nộp bản sao Học bạ phổ thông trung học (khi nộp phải mang theo bản chính để đối chiếu). Thời hạn nộp bản sao Học bạ theo Thông báo tuyển sinh của Trường.

b) Hồ sơ ĐKXT gồm có:

- Giấy chứng nhận kết quả thi do các trường tổ chức thi cấp;

- Một phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh để trường thông báo kết quả xét tuyển.

3. Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT, hồ sơ ĐKXT và lệ phí tuyển sinh

a) Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT:

- Hồ sơ đăng ký dự thi và bài thi sơ tuyển nộp trực tiếp tại Phòng tuyển sinh Trường; chuyển phát nhanh hoặc chuyển phát ưu tiên qua đường bưu điện.

- Sau khi nộp hồ sơ ĐKDT, nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo cho trường trong ngày làm thủ tục dự thi để kịp sửa chữa, bổ sung.

- Những thí sinh đoạt giải xuất sắc hoặc giải nhất, nhì, ba và khuyến khích tại các kỳ thi, liên hoan Văn hóa Nghệ thuật ở cấp quốc gia, quốc tế hoặc tương đương vào học đúng ngành phải nộp thêm giấy chứng nhận đoạt giải trong ngày làm thủ tục dự thi.

b) Thủ tục nộp hồ sơ ĐKXT và lệ phí ĐKXT

Theo đúng thời hạn quy định của Trường trong Thông báo tuyển sinh, thí sinh nộp hồ sơ ĐKXT và lệ phí ĐKXT trực tiếp tại Trường. Thí sinh cũng có thể nộp hồ sơ ĐKXT và lệ phí ĐKXT qua đường bưu điện chuyển phát nhanh hoặc chuyển phát ưu tiên, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trong tất cả các khâu: tổ chức thu nhận, vào sổ, quản lí, cấp biên lai cho thí sinh.

Hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển của thí sinh dù nộp qua đường bưu điện chuyển phát nhanh hoặc dịch vụ chuyển phát ưu tiên hoặc nộp trực tiếp tại Trường trong thời hạn quy định của trường, đều hợp lệ và có giá trị xét tuyển như nhau.

Nếu không trúng tuyển hoặc có nguyện vọng rút hồ sơ ĐKXT đã nộp, thí sinh được quyền rút hồ sơ ĐKXT. Lệ phí ĐKXT đối với thí sinh rút hồ sơ và thí sinh không trúng tuyển do Hiệu trưởng xem xét, quyết định.

Chương II

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG

TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH

Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Tuyển sinh (HĐTS) (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 11. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 12. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 13. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm kiểm tra (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 14. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của ban Phúc khảo (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Chương III

CHUẨN BỊ VÀ TỔ CHỨC CHO KÌ THI; CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO

Mục 1. CHUẨN BỊ CHO KÌ THI

Điều 15.Quy định về khối thi, môn thi, thời gian thi và phòng thi. Tổ chức nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT và gửi giấy báo thi cho thí sinh

1. Khối thi và môn thi của Trường gồm:

a) Khối N thi các môn: xét tuyển môn Ngữ văn, thi tuyển 02 môn Năng khiếu;

b) Khối H thi các môn: xét tuyển môn Ngữ văn, thi tuyển 02 môn Năng khiếu;

c) Khối S thi các môn: xét tuyển môn Ngữ văn, thi tuyển 02 môn Năng khiếu;

d) Khối R thi các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Năng khiếu;

g) Khối C thi các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.

Thời gian làm bài đối với mỗi môn thi tự luận là 180 phút

2. Thời gian quy định cho mỗi đợt thi của kỳ thi tuyển sinh CĐ thực hiện theo Thông báo tuyển sinh của Trường. Ngày thứ nhất làm thủ tục dự thi. Các ngày tiếp theo thi các môn năng khiếu theo lịch thi của Trường. Lịch thi từng ngày do Chủ tịch HĐTS trường quyết định.

3. Trước kỳ thi chậm nhất là 1 tuần, HĐTS phải tổ chức các điểm thi và chuẩn bị đủ số phòng thi cần thiết. Mỗi phòng thi theo danh sách xếp tối đa không quá 40 thí sinh và phải có đủ ánh sáng, bàn, ghế, phấn, bảng và các yêu cầu của môn thi năng khiếu chuyên ngành. Khoảng cách giữa hai thí sinh liền kề nhau phải từ 1,2m trở lên. Phòng thi các môn năng khiếu chuyên ngành tùy theo yêu cầu môn thi. Vị trí phòng thi phải an toàn, yên tĩnh. Mỗi phòng thi phải có hai cán bộ coi thi.

4. Hiệu trưởng (hoặc Chủ tịch HĐTS) giao cho Phòng Đào tạo (hoặc Ban Thư ký) tổ chức nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT, in và gửi giấy báo dự thi cho thí sinh, đồng thời chỉ đạo bộ phận máy tính triển khai hoạt động về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.

Điều 16. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của ban Đề thi tuyển sinh CĐ của Trường

1. Thành phần ban Đề thi

Ban Đề thi tuyển sinh CĐ của Trường (sau đây gọi tắt là Ban đề thi) do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập, thành phần gồm có:

a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm;

b) Ủy viên thường trực do Chủ tịch HĐTS hoặc Trưởng ban Đề thi trường chỉ định;

c) Tuỳ theo số lượng môn thi của trường, Trưởng ban Đề thi chỉ định mỗi môn thi một Trưởng môn thi; cán bộ ra đề thi, phản biện đề thi;

d) Giúp việc Ban Đề thi có một số cán bộ làm nhiệm vụ đánh máy, in, đóng gói đề thi.

Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường trong năm đó không được tham gia Ban Đề thi hoặc giúp việc Ban Đề thi.

Cán bộ ra đề thi, phản biện đề thi được thay đổi hằng năm.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của ban Đề thi

a) Giúp Chủ tịch HĐTS trường xác định yêu cầu xây dựng đề thi, in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi theo các quy định của Quy chế tuyển sinh;

b) Ban Đề thi có trách nhiệm tổ chức biên soạn đề thi các môn năng khiếu dùng chung trong kỳ thi tuyển sinh CĐ và tổ chức chuyển giao đề thi cho HĐTS. Đề thi các môn văn hóa khối C thực hiện theo quy định của Bộ GD&ĐT về biên soạn, bảo mật đề thi.

c) Xác định yêu cầu cụ thể về nội dung, quy trình xây dựng đề thi, tổ chức làm đề thi, đánh máy đề thi, đóng gói, bảo quản, chuyển giao đề thi cho HĐTS.

d) Soạn thảo đáp án, thang điểm, phiếu chấm và hướng dẫn chấm thi đối với từng môn thi. Bàn giao đáp án, thang điểm, phiếu chấm và hướng dẫn chấm thi cho HĐTS.

đ) Ban Đề thi làm việc theo nguyên tắc độc lập, trực tiếp, lần lượt giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Đề thi

a) Lựa chọn người làm Trưởng môn thi, cán bộ ra đề thi và phản biện đề thi, cán bộ giúp việc ban Đề thi và cán bộ bảo vệ, trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định;

b) Nêu yêu cầu chi tiết và cụ thể về cấu trúc, nội dung, độ khó, độ dài của từng môn thi;

c) Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác đề thi;

d) Chỉ đạo xử lý các tình huống bất thường về đề thi;

đ) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Hiệu trưởng về chất lượng đề thi, không được phép có sai sót về nội dung, in đề thi đúng quy định, đủ số lượng theo yêu cầu của HĐTS và chịu trách nhiệm bảo mật đề thi tại nơi làm đề thi.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng ban Đề thi

a) Chỉ đạo việc chuẩn bị các tài liệu cần thiết để giúp Trưởng ban Đề thi và các Trưởng môn thi điều hành công tác đề thi;

b) Giúp Trưởng ban trong việc lập kế hoạch và lịch duyệt đề thi, tổ chức phản biện, ghi biên bản xét duyệt đề thi trong các buổi làm việc giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi;

c) Giúp Trưởng ban chỉ đạo việc in đề thi, đóng gói, bảo quản, bàn giao đề thi cho HĐTS;

d) Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho ban Đề thi;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban Đề thi phân công.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng môn thi

a) Nắm vững và thực hiện đầy đủ yêu cầu của việc ra đề thi của môn thi do mình phụ trách;

b) Chỉ đạo các cán bộ ra đề thi thuộc môn thi do mình phụ trách, xây dựng cấu trúc đề thi, biên soạn đề thi; trình Trưởng ban Đề thi số đề thi đã chuẩn bị, kể cả đáp án và thang điểm để tổ chức phản biện độc lập. Sau khi nhận được ý kiến phản biện, tổ chức việc đối thoại, chỉ đạo việc tu chỉnh, tổ hợp lại đề thi, đáp án và thang điểm trình Trưởng ban Đề thi phê duyệt;

c) Giúp Trưởng ban Đề thi theo dõi, giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi do mình phụ trách trong thời gian sao in đề thi, trong các buổi thi và trong thời gian chấm thi;

d) Chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng đề thi của môn thi do mình phụ trách.

6. Nhiệm vụ của cán bộ làm đề thi

a) Chuẩn bị các tài liệu cần thiết phục vụ việc ra đề thi và chịu trách nhiệm trước Trưởng môn thi về việc sử dụng những tài liệu này;

b) Xây dựng đề thi đáp ứng các yêu cầu về nội dung đề thi của Quy chế tuyển sinh theo sự phân công của Trưởng môn thi;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình bảo mật đề thi;

d) Chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng đề thi do mình phụ trách.

7. Nhiệm vụ của cán bộ phản biện đề thi

a) Nắm vững yêu cầu về nội dung đề thi;

b) Trực tiếp giải chi tiết đề thi;

c) Phát hiện sai sót của đề thi;

d) Đề xuất ý kiến bằng văn bản với Trưởng môn thi về nội dung đề thi, độ khó, độ dài, đáp án, thang điểm và các phương án bổ sung sửa chữa.

8. Thực hiện quy trình bảo mật đề thi theo quy định của Quy chế tuyển sinh Bộ GD&ĐT.

Điều 17. Yêu cầu về nội dung đề thi

1. Đề thi tuyển sinh CĐ phải đạt được các yêu cầu kiểm tra năng khiếu chuyên ngành và kỹ năng thực hành của thí sinh theo đặc thù của ngành đào tạo.

Nội dung đề thi phải bảo đảm tính khoa học, chính xác, chặt chẽ, không có sai sót. Đề thi phải đạt yêu cầu phân loại được trình độ năng khiếu chuyên môn của thí sinh và phù hợp với thời gian quy định cho mỗi môn thi.

2. Không được phép có sai sót về nội dung đề thi. Không ra đề thi ngoài chương trình và vượt chương trình trung cấp chuyên nghiệp ngành đào tạo. Không ra đề thi vào những phần, những ý còn đang tranh luận về mặt khoa học. Không ra đề thi quá khó, quá phức tạp.

Điều 18. Quy trình ra đề thi

1. Đề thi tuyển sinh các môn năng khiếu chuyên ngành trường tự ra đề thi.

a) Bước 1:

- Tuỳ theo tình hình cụ thể đối với mỗi môn thi, Trưởng ban Đề thi chỉ định một số giảng viên có tinh thần trách nhiệm cao và trình độ chuyên môn giỏi tham gia giới thiệu đề thi;

- Người giới thiệu đề thi phải căn cứ vào yêu cầu, nội dung đề thi tuyển sinh, đối tượng và trình độ thí sinh dự thi và những yêu cầu cụ thể khác của Trưởng ban Đề thi để biên soạn và giới thiệu đề thi kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết;

- Trong thời hạn quy định của Trưởng ban Đề thi, người giới thiệu đề thi phải nộp bản gốc viết tay cho Trưởng ban Đề thi. Không được đánh máy, sao chép thành nhiều bản, không lưu giữ riêng và không đem nội dung đề thi đã giới thiệu để giảng dạy, phụ đạo, luyện thi.

b) Bước 2:

- Trước ngày thi môn đầu tiên, tại địa điểm cách ly với môi trường bên ngoài, Trưởng ban Đề thi làm việc trực tiếp và độc lập lần lượt với từng Trưởng môn thi với sự có mặt của Uỷ viên thường trực Ban Đề thi;

- Trên cơ sở những đề thi đã được giới thiệu, Trưởng môn thi lựa chọn các câu hỏi từ những đề thi khác nhau để tổ hợp thành hai, ba đề thi mới. Sau đó biên soạn đáp án và thang điểm chi tiết cho từng đề thi rồi trình Trưởng ban Đề thi xem xét;

- Trưởng ban Đề thi có thể thay đổi thứ tự các câu hỏi, thay câu này bằng câu khác hoặc yêu cầu Trưởng môn thi biên soạn lại. Căn cứ ý kiến của Trưởng ban Đề thi, Trưởng môn thi hoàn chỉnh lại lần cuối đề thi dự kiến kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết, ký tên vào bản gốc và giao cho Trưởng ban Đề thi.

c) Bước 3:

- Trưởng ban Đề thi tổ chức phản biện với 3 người làm bài độc lập. Người làm phản biện không tiếp xúc với người ra đề thi, không mang theo bất kỳ tài liệu nào, không có đáp án và thang điểm, trực tiếp giải chi tiết đề thi (có bấm giờ). Sau đó, đề xuất ý kiến bằng văn bản với Trưởng môn thi về nội dung đề thi, đáp án, thang điểm, độ khó, độ dài của đề thi. Sau khi phản biện, người ra đề thi và người phản biện, dưới sự chủ trì của Trưởng môn thi, phải họp lại để thống nhất ý kiến (có ghi biên bản) về những điểm cần sửa chữa, bổ sung, thống nhất các phương án tổ hợp đề để không dùng nguyên đề thi do một cán bộ chủ trì biên soạn.

- Trưởng ban Đề thi tự mã hoá các đề thi dự kiến theo ký hiệu I, II, III... và tổ chức chọn một trong hai, ba đề thi dự kiến làm đề thi chính thức, các đề thi còn lại làm đề thi dự bị, đồng thời quyết định thang điểm cho từng phần của đề thi chính thức và dự bị;

- Toàn bộ các đề thi do các giảng viên giới thiệu, đề thi dự kiến do Trưởng môn thi biên soạn, đề thi chính thức và đề thi dự bị, các đáp án và thang điểm cùng tất cả các tài liệu liên quan khi chưa công bố, là tài liệu tối mật do chính Trưởng ban Đề thi cất giữ theo chế độ bảo mật.

d) Bước 4:

Trưởng ban Đề thi chỉ đạo việc đánh máy, in, đóng gói, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này.

2. Đề thi khối C theo quy định của Bộ GD&ĐT.

Điều 19. Quy định về bảo mật đề thi (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 20. Xử lý các sự cố bất thường của đề thi (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 21. Các quy định về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Mục 2. TỔ CHỨC KỲ THI

Điều 22. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh

1. Trước ngày thi, ban Thư ký hoàn thành danh sách thí sinh của từng phòng thi để dán trước mỗi phòng thi. Mỗi phòng thi có một bản danh sách kèm theo ảnh của thí sinh để trao cho cán bộ coi thi đối chiếu, kiểm tra trong các buổi thi.

2. Theo đúng lịch thi đã công bố, trong ngày đầu tiên của kỳ thi, ban Thư ký phân công cán bộ phổ biến quy chế tuyển sinh, hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều chỉnh những sai sót về họ, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực tuyển sinh, môn thi, khối thi, tên ngành, mã ngành của thí sinh. Những bổ sung và điều chỉnh này, cán bộ tuyển sinh của trường phải ghi xác nhận vào tờ phiếu ĐKDT và cập nhật ngay vào máy tính.

Điều 23. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 24. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi

1. Thí sinh phải có mặt tại Trường theo đúng thời gian và địa điểm ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi

a) Xuất trình giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với những thí sinh vừa dự kỳ thi tốt nghiệp) hoặc bản sao bằng tốt nghiệp (đối với những thí sinh đã tốt nghiệp những năm học trước); nộp bản sao Học bạ ba năm học trung học phổ thông trường THPT, GDTX và TCCN. Bản sao Học bạ THPT phải kèm theo theo bản chính để kiểm tra đối chiếu.

b) Nhận Phiếu dự thi;

c) Nhận phòng thi và nghe phổ biến quy chế dự thi.

Nếu thấy có những sai sót hoặc nhầm lẫn về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng, khu vực ưu tiên, khối thi, trường và ngành học,... thí sinh phải báo cáo HĐTS để điều chỉnh ngay. Trường hợp bị mất Thẻ dự thi hoặc các giấy tờ cần thiết khác, thí sinh phải báo cáo và làm cam đoan để Trưởng ban Thư ký xem xét, xử lý;

2. Thí sinh phải có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi đã bóc đề thi không được dự thi.Vắng mặt một buổi thi, không được thi tiếp các buổi sau.

3. Theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT.

Mục 3. CHẤM THI

Điều 25. Khu vực chấm thi (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 26. Quy trình chấm thi (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 27. Chấm bài thi và làm biên bản chấm thi (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 28. Quản lý điểm bài thi (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Mục 4. PHÚC KHẢO VÀ KIỂM TRA VIỆC PHÚC KHẢO

Điều 29. Tổ chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại về điểm thi (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 30. Kiểm tra kết quả phúc khảo (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Chương IV

XÉT TUYỂN VÀ TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN

Điều 31. Quy định về việc xây dựng điểm trúng tuyển (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 32. Công bố điểm trúng tuyển, xử lý trường hợp thất lạc bài thi, chứng nhận kết quả thi cho thí sinh (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 33. Xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 34. Kiểm tra kết quả thi và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Chương V

XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH VỀ TIÊU CỰC TRONG KỲ THI

VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LƯU TRỮ

Điều 35. Chế độ báo cáo (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 36. Chế độ lưu trữ (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 37. Khen thưởng (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 38. Xử lý cán bộ tuyển sinh vi phạm quy chế (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 39. Xử lý thí sinh dự thi vi phạm quy chế (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

Điều 40. Xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi (theo Quy chế của Bộ GD&ĐT)

2. Kết quả tuyển sinh của trường 5 năm qua.

Tổng số học sinh đăng ký dự thi vào trường, số sinh viên/học sinh trúng tuyển và nhập học trong 5 năm gần đây (hệ chính quy):

Năm học

Tổng chỉ tiêu tuyển sinh

(người)

Số đăng ký dự tuyển

(người)

Số trúng

tuyển

(người)

Tỷ lệ

cạnh

tranh

Số

nhập

học thực tế

(người)

Ghi chú

Cao đẳng

2008-2009

400

723

345

1,80

318

2009-2010

400

987

388

2,46

381

2010-2011

500

780

405

1,56

259

2011-2012

500

745

394

1,49

264

2012-2013

500

744

389

1,48

289

Trung cấp chuyên nghiệp

2008-2009

200

225

111

1,12

136

2009-2010

200

226

137

1,13

135

2010-2011

200

280

178

1,40

158

2011-2012

200

270

192

1,35

162

2012-2013

200

305

200

1,52

181

3. Các ngành, chuyên ngành đào tạo cao đẳng chính quy của trường.

TT

Ngành học

Mã ngành

Khối thi

1

Biểu diễn nhạc cụ truyền thống

51210210

N

2

Biểu diễn nhạc cụ phương Tây

51210207

N

3

Piano

51210208

N

4

Thanh nhạc

51210205

N

5

Diễn viên Kịch - Điện ảnh

51210234

S

6

Biên đạo Múa

51210243

N

7

Hội họa

51210103

H

8

Thiết kế thời trang

51210404

H

9

Văn hóa du lịch

51220113

C

10

Quản lý văn hóa

51210342

R

11

Sư phạm âm nhạc

51210221

N

12

Sư phạm mỹ thuật

51210222

H

4. Danh mục các nguồn lực (cơ sở vật chất và đội ngũ) để thực hiện đề án.

a) Đội ngũ cán bộ, giảng viên:

Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên (gọi chung là cán bộ) của nhà trường (số liệu tính đến 31/07/2013):

STT

Phân loại

Nam

Nữ

Tổng số

I

Cán bộ cơ hữu.

Trong đó:

50

104

154

I.1

Cán bộ trong biên chế

49

95

144

I.2

Cán bộ trong hợp đồng dài hạn (trên 1 năm trở lên) và hợp đồng không xác định thời hạn.

1

9

10

II

Các cán bộ khác.

Hợp đồng ngắn hạn (dưới 1 năm, bao gồm cả giảng viên thỉnh giảng)

45

51

96

Tổng số

95

155

250

Thống kê, phân loại giảng viên (chỉ tính những giảng viên trực tiếp giảng dạy trong 4 năm gần đây):

Số

thứ

tự

Trình độ, học vị, chức danh

Số lượng giảng viên

Giảng viên cơ hữu

Giảng viên thỉnh giảng trong nước

Giảng viên trong biên chế trực tiếp giảng dạy

Giảng viên hợp đồng dài hạn trực tiếp giảng dạy

Giảng viên kiêm nhiệm là cán bộ quản lý

1

Tiến sĩ

1

2

Thạc sĩ

42

25

17

27

3

Đại học

71

57

5

9

39

4

Cao đẳng

6

2

2

2

14

Tổng số

119

84

7

28

81

Quy đổi số lượng giảng viên của nhà trường(theo hướng dẫn tại công văn số 1325/BGDĐT ngày 19/02/2007):

STT

Trình độ, học vị, chức danh

Hệ số quy đổi

Số lượng giảng viên

Giảng viên cơ hữu

Giảng viên thỉnh giảng trong nước

Giảng viên quy đổi

Giảng viên trong biên chế trực tiếp giảng dạy

Giảng viên hợp đồng dài hạn trực tiếp giảng dạy

Giảng viên kiêm nhiệm là cán bộ quản lý

1

Tiến sĩ

2,0

2

2

Thạc sĩ

1,3

54,6

32,5

22,1

35,1

3

Đại học

1,0

71

57

5

9

39

4

Cao đẳng

0,5

3

1

1

1

7

Tổng số

128,6

90,5

6

32,1

83,1

b) Cơ sở vật chất, thư viện:

         + Tổng diện tích đất sử dụng của trường:   0.29 ha = 2.996 m2

+ Diện tích sử dụng cho các hạng mục:                6.690,840 m2

         - Nơi làm việc:  753,85 m2                   - Nơi học:  2.960 m2

        - Nơi ở của sinh viên: không      - Nơi vui chơi giải trí: 1.113 m2

+ Diện tích phòng học:

     - Tổng diện tích phòng học: 2.960,55 m2

    - Tỷ số diện tích phòng học trên sinh viên/học sinh chính quy: 2,3

+ Tổng số đầu sách trong thư viện của trường:

                 - Sách Âm nhạc:     2.282

                 - Sách Mỹ thuật:     545

                 - Sách các chuyên ngành khác: 750

       - Sách Đại cương dùng chung: 1.022

          * Tổng số đầu sách: 4.599      

+ Tổng số máy tính của toàn trường:  92

                 - Dùng cho hệ thống văn phòng: 37

                 - Laptop, máy chuyên dụng:       15

                 - Dùng cho sinh viên/học sinh học tập: 40

             - Tỷ số máy tính cho học tập trên sinh viên chính quy: 18,5 SV/1 máy tính

         
VI. Kết luận.

Công tác tuyển sinh của Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội có những đặc thù riêng, kỳ thi tuyển sinh kéo dài do yêu cầu thi tuyển của các chuyên ngành nghệ thuật khác nhau. Để nâng cao được chất lượng đầu vào phù hợp với đặc thù từng chuyên ngành; đảm bảo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh; không trái các quy định hiện hành của pháp luật; đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả, thiết thực và không phát sinh tiêu cực của Bộ Giáo dục và đào tạo. Trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội kính đề nghị Bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt Đề án “Thi tuyển sinh cao đẳng hệ chính quy của Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội”,cho phép nhà trường được thực hiện tuyển sinh riêng để triển khai kế hoạch tuyển sinh năm 2014. Rất mong Bộ tạo điều kiện thuận lợi cho Trường trong công tác thi tuyển sinh, góp phần hoàn thành nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của Thủ đô Hà Nội.

          Xin trân trọng cám ơn!

                                                                   HIỆU TRƯỞNG

                                                                           (Đã ký)

                                                                   Dương Minh Ánh

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ