I. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Theo Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13: “Cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh”;
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XI xem việc đổi mới công tác tuyển sinh là một trong những nhiệm vụ, giải pháp nhằm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng xem việc tự chủ trong tuyển sinh của các cơ sở giáo dục đại học là một trong những phương hướng, nhiệm vụ của công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2014.
Từ năm 2011, Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh đã trình Bộ Giáo dục và Đào tạo “Đề án tuyển sinh đại học hệ chính quy” kèm theo Công văn số 356/CV-ĐHKT ngày 14 tháng 12 năm 2011.
Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục hoàn thiện Đề án trên, xây dựng phương án tuyển sinh và đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt để triển khai thực hiện bắt đầu từ Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2014.
II. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN SINH CỦA TRƯỜNG
Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh tuyển sinh các Ngành thuộc các Khối thi với Đợt thi và các môn thi như sau:
TT | Tên ngành | Mã ngành | Khối thi | Đợt thi | Môn thi |
1 | Kỹ thuật xây dựng | D580208 | A | 1 | Toán – Lý - Hóa |
2 | Kỹ thuật cơ sở hạ tầng | D580211 | A | 1 | Toán – Lý - Hóa |
3 | Kiến trúc | D580102 | V | 1 | Toán – Lý – Vẽ Mỹ thuật |
4 | Quy hoạch vùng và đô thị | D580105 | V | 1 | Toán – Lý – Vẽ Mỹ thuật |
5 | Kiến trúc cảnh quan | D580110 | V | 1 | Toán – Lý – Vẽ Mỹ thuật |
6 | Thiết kế nội thất | D210405 | H | 2 | Hình họa mỹ thuật – Ngữ văn - Vẽ trang trí màu |
7 | Thiết kế công nghiệp | D210402 | H | 2 | Hình họa mỹ thuật – Ngữ văn - Vẽ trang trí màu |
8 | Thiết kế đồ họa | D210403 | H | 2 | Hình họa mỹ thuật – Ngữ văn - Vẽ trang trí màu |
9 | Thiết kế thời trang | D210404 | H | 2 | Hình họa mỹ thuật – Ngữ văn - Vẽ trang trí màu |
10 | Mỹ thuật đô thị | Đang xin cấp | H | 2 | Hình họa mỹ thuật – Ngữ văn - Vẽ trang trí màu |
Các Ngành thuộc Khối V và H thi các môn văn hóa theo đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các môn năng khiếu thi theo đề thi riêng của Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhận xét chung về các môn thi tuyển sinh cho các ngành đào tạo hiện tại:
- Đối với các ngành Kỹ thuật xây dựng, Kỹ thuật cơ sở hạ tầng: thi tuyển theo các môn Toán, Lý, Hóa của Khối A theo đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo là hợp lý, đánh giá và tuyển chọn được thí sinh phù hợp với ngành đào tạo.
- Đối với các ngành Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Kiến trúc cảnh quan: thi tuyển theo các môn Toán, Lý, Vẽ mỹ thuật không đánh giá đầy đủ được kiến thức về xã hội, nhân văn của thí sinh.
- Đối với các ngành Thiết kế nội thất, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế đồ họa, Thiết kế thời trang, Mỹ thuật đô thị: thi tuyển theo các môn Ngữ văn, Vẽ Trang trí màu, Hình họa mỹ thuật quá nghiêng về đánh giá năng lực nghệ thuật mà không đánh giá được tư duy logic, khoa học của thí sinh.
III. MỤC ĐÍCH CỦA PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH
Nhằm nâng cao chất lượng tuyển sinh, tuyển được các thí sinh có năng lực phù hợp với các ngành đào tạo, đáp ứng chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo của Trường.
IV. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH
- Thay đổi môn thi đối với các ngành thi tuyển khối V và khối H trước đây nhằm đánh giá toàn diện năng lực của thí sinh, phù hợp với các ngành đào tạo của Trường.
- Tổ chức thi vào cùng các Đợt thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sử dụng chung đề thi các môn văn hóa của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường vẫn ra đề thi riêng các môn năng khiếu như trước đây. Tuy nhiên, do thay đổi môn thi nên các ngành thi tuyển theo khối V trước đây sẽ chuyển sang thi Đợt 2 để sử dụng các đề thi các môn Văn, Toán của Khối D theo đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
V. PHƯƠNG THỨC XÉT TUYỂN
Theo quy định của Luật Giáo dục đại học, trường thực hiện tuyển sinh theo phương thức thi tuyển.
V.1. Khối thi.
Do thay đổi môn thi cho các ngành thi tuyển khối V và H trước đây nên Trường đề nghị đặt các khối thi mới là V1 và H1, trong đó:
- Khối V1 thi các môn: Toán – Vẽ Mỹ thuật – Ngữ văn.
- Khối H1 thi các môn: Toán – Vẽ Trang trí màu – Ngữ văn.
V.2. Tiêu chí xét tuyển
- Điểm chuẩn theo khối thi; dựa trên đăng ký dự thi, kết quả thi, chỉ tiêu tuyển sinh và Quyết định của Hội đồng tuyển sinh.
- Khối A: Điểm các môn thi lấy hệ số 1; điểm chuẩn không nhỏ hơn điểm sàn Khối A của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Khối V1: Điểm các môn thi lấy hệ số 1; điểm chuẩn không nhỏ hơn điểm sàn khối D của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thí sinh đạt điểm chuẩn phải đạt điểm môn thi Vẽ Mỹ thuật từ 5,0 trở lên mới được xét trúng tuyển.
- Khối H1: Điểm các môn thi văn hóa lấy hệ số 1, điểm môn Vẽ Trang trí màu lấy hệ số 1,5; điểm chuẩn (không nhân hệ số) không nhỏ hơn điểm sàn Khối D của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thí sinh đạt điểm chuẩn phải đạt điểm môn thi Bố cục màu từ 5,0 trở lên (không nhân hệ số) mới được xét trúng tuyển.
V.3. Sự phù hợp của phương thức tuyển sinh với đặc thù các ngành đào tạo của Trường và với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành
- Các ngành Kỹ thuật xây dựng, Kỹ thuật cơ sở hạ tầng là các ngành thuộc khối kỹ thuật. Việc thi tuyển theo 3 môn Toán, Lý, Hóa của Khối A theo đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo là hợp lý, đáp ứng được yêu cầu tuyển sinh.
- Các ngành Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Kiến trúc cảnh quan, Thiết kế nội thất, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế đồ họa, Thiết kế thời trang, Mỹ thuật đô thị đều thi 2 môn Toán, Ngữ văn là các môn bắt buộc trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông. Việc thi các môn Toán, Ngữ văn và 1 môn năng khiếu là phù hợp với chuẩn đầu ra, đáp ứng mục tiêu đào tạo của các ngành đào tạo của Trường, cho phép đánh giá toàn diện năng lực của thí sinh về các mặt:
+ Tư duy logic, khoa học.
+ Kiến thức về xã hội, nhân văn.
+ Năng lực nghệ thuật, sáng tạo.
V.4. Các yếu tố đảm bảo chất lượng, sự công bằng của phương thức thi - tuyển sinh đề xuất
- Trong phương thức thi tuyển sinh của Trường: các môn văn hóa thi theo đề thi chung của Bộ Giáo dục và đào tạo. Mặt khác, việc thực hiện đăng ký dự thi của thí sinh, tổ chức kỳ thi, chấm thi, xét tuyển vẫn hoàn toàn theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đó là các yếu tố đảm bảo sự công bằng trong tuyển sinh.
- Với việc thay đổi các môn thi, Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá được năng lực của thí sinh một cách toàn diện hơn, chọn được các thí sinh phù hợp nhất cho quá trình đào tạo của các ngành trong Trường. Đây là tiền đề tốt để Nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo.
V.5. Thuận lợi, khó khăn của Nhà trường và thí sinh khi triển khai phương thức tuyển sinh do Nhà trường đề xuất
- Thuận lợi:
+ Các môn thi Toán và Ngữ văn là các môn thi bắt buộc trong các kỳ thi Tốt nghiệp phổ thông trung học, học sinh đã được chuẩn bị kỹ khi học ở bậc phổ thông. Vì vậy việc thi các môn này trong một kỳ thi tuyển sinh đại học đối với các ngành năng khiếu của Trường là hoàn toàn thuận lợi với thí sinh.
+ Các môn thi văn hóa sử dụng đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường không phải lập Ban đề thi, in sao đề thi riêng cho các môn thi này.
+ Thí sinh thực hiện các thủ tục dự thi vẫn theo đúng quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Tiến độ thực hiện công tác tuyển sinh của Nhà trường vẫn theo đúng “Lịch công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Khó khăn:
Thí sinh chưa quen với việc thay đổi các môn thi.
VI. THỜI GIAN TUYỂN SINH CỦA TRƯỜNG. PHƯƠNG THỨC ĐĂNG KÝ CỦA THÍ SINH
- Lịch thi tuyển sinh của Trường: theo các Đợt thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể:
TT | Tên ngành | Mã ngành | Khối thi | Đợt thi | Môn thi |
1 | Kỹ thuật xây dựng | D580208 | A | 1 | Toán – Lý - Hóa |
2 | Kỹ thuật cơ sở hạ tầng | D580211 | A | 1 | Toán – Lý - Hóa |
3 | Kiến trúc | D580102 | V1 | 2 | Toán –Vẽ Mỹ thuật – Ngữ văn |
4 | Quy hoạch vùng và đô thị | D580105 | V1 | 2 | Toán –Vẽ Mỹ thuật – Ngữ văn |
5 | Kiến trúc cảnh quan | D580110 | V1 | 2 | Toán –Vẽ Mỹ thuật – Ngữ văn |
6 | Thiết kế nội thất | D210405 | V1 | 2 | Toán –Vẽ Mỹ thuật – Ngữ văn |
7 | Mỹ thuật đô thị | Đang xin cấp | V1 | 2 | Toán –Vẽ Mỹ thuật – Ngữ văn |
8 | Thiết kế công nghiệp | D210402 | H1 | 2 | Toán – Vẽ Trang trí màu – Ngữ văn |
9 | Thiết kế đồ họa | D210403 | H1 | 2 | Toán – Vẽ Trang trí màu – Ngữ văn |
10 | Thiết kế thời trang | D210404 | H1 | 2 | Toán – Vẽ Trang trí màu – Ngữ văn |
- Thí sinh thực hiện đăng ký dự thi theo các thủ tục và quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
VII. CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN TRONG TUYỂN SINH
Theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
VIII. LỆ PHÍ TUYỂN SINH
Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt “Đề án tuyển sinh đại học hệ chính quy” này, Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh sẽ thực hiện:
1. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cập nhật thông tin đăng trên cuốn “Những điều cần biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy” theo các thông tin do nhà trường điều chỉnh, thay đổi.
2. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cập nhật các thay đổi về Khối thi, Môn thi trong phần mềm tuyển sinh của Bộ.
3. Công bố các thông tin về tuyển sinh trên website và Cổng thông tin đào tạo của Nhà trường.
4. Công bố rộng rãi các thông tin về tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Chuẩn bị địa điểm thi, phòng thi và các cơ sở vật chất liên quan đến kỳ thi tuyển sinh.
6. Thực hiện các công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát kỳ thi tuyển sinh theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trước, trong và sau khi kết thúc tuyển sinh theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
X. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm phê duyệt để Trường triển khai thực hiện Đề án bắt đầu từ Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2014.
XI. CAM KẾT CỦA TRƯỜNG VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH
Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh cam kết tự chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh theo nội dung của Đề án này, đồng thời có trách nhiệm giải trình các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
/Uploaded/thuyvt/2014_01_24/Phuluc1A_LGND.doc
/Uploaded/thuyvt/2014_01_24/Phuluc1B_IFXV.doc
/Uploaded/thuyvt/2014_01_24/Phuluc1C_GHZM.doc
/Uploaded/thuyvt/2014_01_24/Phuluc3_OZWR.doc