Trong đó, quy định về nội dung, mức hỗ trợ các hoạt động nâng bước em tới trường và phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS và MN).
Cụ thể, tại khoản 2, điều 15 Thông tư quy định về nội dung hỗ trợ gồm: Hỗ trợ đồ dùng học tập: sách, vở, dụng cụ học tập cho các em học sinh được các đơn vị quân đội nhận nuôi và hỗ trợ, giúp đỡ trong Tiểu dự án; Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu: quần áo, giày dép, phương tiện đến trường và các nhu cầu thiết yếu khác (nếu có).
Hỗ trợ tiền ăn cho các em học sinh; Hỗ trợ biểu dương các em học sinh có kết quả học tập tốt; Hỗ trợ sách, vở, tài liệu, thiết bị dụng cụ giảng dạy cho cán bộ chiến sỹ trực tiếp tham gia Tiểu dự án.
Các nội dung hỗ trợ khác (nếu có) liên quan trực tiếp đến quá trình học tập của học sinh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền.
Đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng: Hỗ trợ đồ dùng học tập, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, biểu dương các em học sinh có kết quả học tập tốt áp dụng theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT.
Ngoài ra, hỗ trợ sách giáo khoa cho các em học sinh; sách, vở, tài liệu, thiết bị dụng cụ giảng dạy cho cán bộ chiến sỹ trực tiếp tham gia Tiểu dự án: Theo thực tế phát sinh; Hỗ trợ tiền ăn cho các em học sinh theo mức 60.000 đồng/người/ngày. Các khoản chi phí khác (nếu có): Mức chi theo hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, tối đa không quá 1 triệu đồng/học sinh.
Đối với trường hợp nhận giúp đỡ: Hỗ trợ đồ dùng học tập, biểu dương các em học sinh có kết quả học tập tốt áp dụng theo quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT.
Ngoài ra, hỗ trợ sách giáo khoa cho các em học sinh; sách, vở, tài liệu, thiết bị dụng cụ giảng dạy cho cán bộ chiến sỹ trực tiếp tham gia Tiểu dự án theo thực tế phát sinh; Hỗ trợ tiền ăn mức 600.000 đồng/tháng, không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
Các khoản chi phí khác (nếu có): Mức chi theo hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, tối đa không quá 1 triệu đồng/học sinh.
Bên cạnh đó, tại tiểu mục 5.1, mục 5, Thông tư cũng quy định cụ thể nội dung, mức hỗ trợ đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xoá mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Trong đó, hỗ trợ mua sắm trang thiết bị cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; trường phổ thông có học sinh bán trú từ nguồn kinh phí sự nghiệp. Đối với kinh phí đầu tư, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định cụ thể về chi xây dựng tài liệu phục vụ hướng dẫn dạy xoá mù chữ; Thiết kế công nghệ, thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu về xoá mù chữ, dạy học xoá mù chữ; Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ; Thông tin, tuyên truyền về công tác xóa mù chữ.
Cùng với đó là chi hỗ trợ người dân tham gia học xóa mù chữ; chi hỗ trợ tài liệu học tập, sách giáo khoa, văn phòng phẩm cho giáo viên và học viên.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2022.