(GD&TĐ) - Cuộc tổng rà soát thực trạng CSVC và thiết bị trường học (TBTH) này cũng để nhằm đánh giá lại trên quy mô toàn quốc một trong hai điều kiện cơ bản tác động đến chất lượng GD, chuẩn bị kế hoạch đầu tư cho năm 2010 và 5 năm 2011-2015.
Trong phòng thực hành Trường THPT Thái Phiên (Hải Phòng) |
Công văn của Bộ GD-ĐT về việc này do Thứ trưởng Phạm Vũ Luận ký ngày 28-7-2009 nêu rõ nội dung và yêu cầu đánh giá, theo đó:
Toàn bộ mạng lưới các trường từ mầm non, phổ thông đến đại học đều được rà soát lại thực trạng CSVC, trang thiết bị về tất cả các mặt: tình hình và cơ cấu các công trình, số lượng phòng học, phòng bộ môn và các phòng phục vụ học tập cũng như TBDH và tỉ lệ % đáp ứng so với nhu cầu... Đặc biệt là thực trạng nhà vệ sinh trong trường học sẽ được đánh giá cụ thể đáp ứng yêu cầu trường học thân thiện.
Việc chi ngân sách địa phương thực tế so với kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị và tiến độ thực hiện các công trình, dự án của năm học vừa qua và trong 5 năm 2006-2010; tiến độ thực hiện, hiệu quả, những vướng mắc hoặc bất hợp lý về mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức triển khai các chuơng trình dự án đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm thiết bị thuộc nguồn vốn chuơng triìn mục tiêu quốc gia GD-ĐT, đề án kiên cố hoá 2008-2012 và các chuơng trình dự án lồng ghép khác; tiến dộ giải ngân, bố trí vốn đối ứng theo cam kết thuộc nguồn vốn ODA cũng được thống kê và báo cáo.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng theo các nội dung trên, các cơ sở sẽ định hướng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị trường học năm 2010 và kế hoạch 5 năm 2011-2015, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD và GD toàn diện theo các mục tiêu sau đây:
* Với GD mầm non:
80% (năm học 2009-2010) và 95% (năm học 2015-2016) số xã phuờng có trường, lớp mầm non; năm 2015 các truờng mầm non không còn phòng học tạm; dáp ứng đủ phòng học thu hút trẻ 5 tuổi thực hiện đề án phổ cập GD mầm non trẻ 5 tuổi; số trường MN đạt chuẩn quốc gia đạt 18% năm 2010 và 35% năm 2015.
* Với GD phổ thông:
Đảm bảo 25% (năm 2010) và 75% (năm 2015) số trường THCS có đủ phòng CNTT, phòng học bộ môn và tỉ lệ tương ứng ở THPT là 75% và 100%.
Năm 2010 đảm bảo có đủ phòng học để tổ chức học 2 buổi/ngày cho 50% và năm 2015 cho 75% học sinh ở tiểu học, tỉ lệ tương ứng ở THCS là 15% và 40%.
Năm 2015 không còn phòng học 3 ca, phòng học tạm, phòng học cấp 4 bị xuống cấp nặng ở tất cả các cấp học; năm 2010 tỉ lệ trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đạt 40% và năm 2015 là 60%, các tỉ lệ tương ứng ở THCS là 18% và 35%, THPT là 15 và 35%.
Hoàn thành đúng tiến độ các dự án thuộc Đề án kiên cố hoá, các chương trình dự án vốn ODA; củng cố và phát triển CSVC cho hệ thống các trường PTDTNT đảm bảo các huyện xa xôi hẻo lánh mỗi huyện có ít nhất 1 trường DTNT huyện; xây phòng ở và chỗ nấu ăn cho HS DTNT dân nuôi, nhà ở công vụ cho GV tại các xã vùng sâu vùng xa, đảm bảo 100% HS DTNT dân nuôi của các xã thuộc 61 huyện khó khăn nhất được bố trí nơi ăn ở, 100% xã có nhà ở công vụ cho GV ở xã đến dạy. Phát triển và hiện đại hoá hệ thống trường THPT chuyên.
Năm 2015 có 100% trường tiểu học, THCS, THPT, TTGDTX được trang bị đầy đủ thiết bị theo Danh mục TBDH tối thiểu.
* Với GD nghề nghiệp và đại học thuộc phạm vi quản lý của địa phương:
Đảm bảo bình quân 6m2 (năm 2010) và 7,5m2 (năm 2015) sàn xây dựng/1HS TCCN, SV cao đẳng và ĐH; 75% (năm 2010) và 100% (năm 2015) HS, SV, CB giảng dạy, CB-VC của trường ĐH, CĐ, TCCN có địa chỉ email riêng với tên miền của trường; website của các trường đảm bảo được 75% (năm 2010) và 100% (năm 2015) các thông tin tối thiểu về cơ cấu tổ chức các khoa, viện, trung tâm, phòng ban, chương trình đào tạo của các ngành; trang tin tuyển sinh, lịch công tác và khả năng cung cấp giáo trình điện tử; đáp ứng 75% (năm 2010) và 100% (năm 2015) nhu cầu về các pòng thiết bị thí nghiệm chuyên ngành, phòng thực hành môn học, thực tập tốt nghiệp, nhu cầu sách báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu tham khảo cho HS-SV.
Ngọc Anh