Các dạng biểu đồ địa lý thường gặp
Các dạng biểu hiện biểu đồ Địa lý thường gặp ở THPT gồm:
Dạng biểu đồ hình cột: Dạng biểu đồ này khá đa dạng bao gồm cột đơn, cột chồng lên nhau, cột ghép …
Dạng biểu đồ thanh ngang: Thực chất là một dạng biểu đồ cột khi trục đứng và trục ngang đổi chỗ cho nhau.
Dạng biểu đồ ô vuông: Dạng này thể hiện một hình vuông lớn, khi thể hiện cơ cấu của một tổng, nó được chia thành 100 ô vuông nhỏ.
Dạng biểu đồ miền: Là loại bểu đồ thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là một hình chữ nhật trong đó được chia thành các miền khác nhau. Dạng này có thể thể hiện cả giá trị tuyệt đối và tương đối.
Dạng biểu đồ hình tròn: Được dùng để thể hiện qui mô và cơ cấu các thành phần trong một tổng thể.
Dạng biểu đồ đường (đồ thị): Thể hiện cả giá trị tương đối và tuyệt đối.
Dạng biểu đồ kết hợp: Phổ biến là dạng biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột và đường biểu diễn.
Ngoài ra còn gặp nhiều dạng khác của biểu đồ như biểu đồ tam giác, hình thoi, hình trụ…
Kĩ năng thành lập biểu đồ
Khi thành lập biểu đồ cần tuân thủ 3 nguyên tắc:
Khoa học: Biểu đồ phải đảm bảo tính chính xác (dựa trên cơ sở toán học)
Trực quan: Biểu đồ được thành lập phải rõ ràng, dễ đọc (nghĩa là nhìn vào biểu đồ người đọc biết được ý đồ cũng như nội dung mà người thành lập muốn truyền đạt).
Thẩm mĩ: Biểu đồ phải đẹp, hài hòa trong cách thể hiện.
Để đảm bảo được tính trực quan và thẩm mĩ, khi vẽ biểu đồ người ta thường dùng ký hiệu để phân biệt các đối tượng trên biểu đồ. Các ký hiệu này thường được biểu thị bằng các cách: Gạch nền: (gạch dọc, ngang, chéo, ô vuông); Dùng các ước hiệu toán học: (dấu cộng, trừ, nhân).
Để thành lập được một biểu đồ địa lý cần nắm vững các qui trình chung sau:
Kĩ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất:
Kĩ năng tính toán xử lí các số liệu ví dụ như: Tính tỉ lệ giá trị cơ cấu (%); Tính tỉ lệ về chỉ số phát triển; Quy đổi tỉ lệ phần % ra độ, góc hình quạt đường tròn; Tính bán kính các vòng tròn có giá trị đại lượng tuyệt đối khác nhau.
Kĩ năng vẽ biểu đồ: (vẽ chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá)…
Kĩ năng nhận xét, phân tích biểu đồ.
Để có được các kĩ năng trên, chúng ta không chỉ cần hiểu về lí thuyết mà phải được thực hành nhiều. Điều cần nói thêm là, học sình thường phải làm các bài tập thực hành vẽ biểu đồ trong giờ kiểm tra hay giờ thi với quỹ thời gian rất ngắn. Vì thế, chỉ khi luyện tập thành kĩ năng mới thể hiện đạt yêu cầu.
Câu hỏi của bài thực hành về vẽ biểu đồ thường có 3 thành phần: Lời dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê (tỉ lệ % hay tuyệt đối) và danh số (triệu ha, triệu tấn, tỷ đồng… năm..); Lời kết nêu yêu cầu cụ thể cần làm.
Khi phân tích các câu hỏi bài tập để chọn biểu đồ, chúng ta cần tìm hiểu khai thác từng thành phần trên.
Câu hỏi thực hành về biểu đồ thường có các lời dẫn theo 3 dạng sau:
Lời dẫn chỉ định: Xác định ngay loại biểu đồ cần vẽ
Ví dụ: “Hãy vẽ biểu đồ hình tròn về cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 2000 theo số liệu sau.. ”
Lợi dẫn “ mở”: Có gợi ý ngầm vẽ một loại biểu đồ nhất định
Ví dụ: “ Vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp ở nước ta phân theo các vùng kinh tế năm 2000...
Lời dẫn “ kín”: không đưa ra một gợi ý nào.
Ví dụ:“ Cho bảng số liệu sau... hãy vẽ biểu đồ thích hợp và rút ra nhận xét”
Với lời dẫn đã chỉ định, ta vẽ theo chỉ định.
Với lời dẫn “kín”, ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi
Với dẫn “mở”, cần chú ý bám vào một số từ gợi mở chủ đề như:
Với loại biểu đồ đường biểu diễn. Thường có lời dẫn với các từ gợi mở như: “Tăng trưởng”, “Biến động”, “Phát triển”, qua các năm từ… đến…”
Ví dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển dân số của nước ta…
Với biểu đồ hình cột: Thường dùng các từ gợi mở như “khối lượng”, “sản lượng”, “Diện tích”, “trong năm …và năm…”, “qua các thời kì”.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện khối lượng hàng hóa vận chuyển của nước ta…
Với biểu đồ cơ cấu: Thường được gợi mở bằng các từ thể hiện cơ cấu như: “cơ cấu”, “Phân theo’, “Trong đó”, “Bao gồm”, “chia ra”, “chia theo”.
Ví dụ; Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị ngành sản xuất công nghiệp phân theo…
Nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn loại biểu đồ
Ngoài việc nghiên cứu lời dẫn để lựa chọn loại biểu đồ, ta còn có thể căn cứ vào đặc điểm của bảng số liệu thống kê để chọn biểu đồ:
Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (Tỉ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối tượng biến động theo mốt số thời điểm hay theo các thời kì (Giai đoạn) ta sẽ chọn vẽ: Biểu đồ hình cột.
Trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau nhưng có mối quan hệ hữu cơ. Ví dụ: Diện tích (ha) và sản lượng (tấn) lúa của một vùng lãnh thổ diễn biến qua một chuỗi thời gian ta sẽ chọn vẽ: Biểu đồ kết hợp (cột và đường)
Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (như: “tấn”, “ha”, “mét”…) diễn biến qua thời gian ta cần chọn vẽ: Biểu đồ chỉ số.
Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành phần cơ cấu có thể chọn vẽ loại biểu đồ cơ cấu.
Tuy nhiên, biểu đồ cơ cấu lại có một số loại chủ yếu, việc lựa chọn loại biểu đồ nào để vẽ cần căn cứ vào đặc điểm của các con số trong bảng thống kê.
Vẽ biểu đồ hình tròn: Phải có số liệu tương đối hoặc số liệu tuyệt đối của các thành phần hợp đủ giá trị tổng thể mới có đủ dữ kiện tính ra tỷ lệ cơ cấu (%)để vẽ biểu đồ hình tròn.
Vẽ biểu đồ cột chồng: Nếu một tổng thể có quá nhiều thành phần, ta khó thể hiện trên biểu đồ hình tròn (vì các góc hình quạt sẽ quá hẹp), trường hợp này chuyển sang chọn biểu đồ cột chồng dẽ thể hiện hơn.
Vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua trên 3 thời điểm ta không vẽ biểu đồ hình tròn mà chuyển sang vẽ biểu đồ miền sẽ hợp lí hơn.
Căn cứ vào yêu cầu trong lời kết của câu hỏi để lựa chọn biểu đồ.
Có nhiều trường hợp trong nội dung lời kết của câu hỏi lại gợi ý yêu cầu vẽ một loại biểu đồ cụ thể nào đó.
Ví dụ: Sau khi nêu lời dẫn và đưa ra bảng thống kê, câu hỏi ghi tiếp: “Anh chị hãy vẽ biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nước và giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch cơ cấu đó”.
Cần lưu ý rằng: Hệ thống biểu đồ có nhiều loại, trong mỗi loại lại có một số dạng. Các loại biểu đồ cùng loại, trong một số trường hợp có thể sử dụng thay thế nhau; Vì vậy, muốn lựa chọn được dạng biểu đồ thích hợp nhất ta cần hiểu rõ những ưu điểm, hạn chế cũng như khả năng biểu đạt của từng dạng biểu đồ.
Rèn luyện kĩ năng nhận xét phân tích biểu đồ
Khi phân tích biểu đồ, cần căn cứ vào các số liệu ở bảng thống kê và đường nét thể hiện trên biểu đồ: không thoát li khỏi các dữ kiện được nêu trong số liệu biểu đồ, không nhận xét chung chung (cần có số liệu kèm theo các ý nhận xét). Phần nêu nguyên nhân cần dựa vào kiến thức các bài đã học để viết cho đúng yêu cầu.
Cần chú ý:
Đọc kĩ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích.
Cần tìm ra mối liên hệ hay tính quy luật nào đó giữa các số liệu.
Không được bỏ xót các dữ liệu cần phục vụ cho nhận xét, phân tích.
Trước tiên nhận xét phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó mới phân tích các số liệu thành phần.
Chú ý tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo cả hàng ngang và hàng dọc nếu có.
Chú ý những giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất và trung bình. Đặc biệt chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột thể hiện sự đột biến (tăng hay giảm nhanh).
Cần có kĩ năng tính tỉ lệ (%) hoặc tính ra số lần tăng hay giảm của các con số để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét.
Phần nhận xét phân tích thường có 2 nhóm ý.
Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu.
Giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đó (Chú ý cần dựa vào kiến thức đã học để giải thích)
Về sử dụng ngôn từ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ:
Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã được quy thành các tỷ lệ% ta phải dùng từ Tỷ trọng trong cơ cấu để so sánh nhận xét.
Ví dụ:
Nhận xét biểu đồ về cơ cấu giá trị các ngành kinh tế nước ta qua một số năm. Ta không ghi: Giá trị ngành nông – lâm nghiệp có xu hướng giảm sút, mà ghi: tỷ trọng giá trị của ngành nông – lâm nghiệp có xu hướng giảm.
Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp với trạng thái phát triển của các đổi tượng trên biểu đồ:
Về trạng thái tăng:
Có các từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”, “tăng mạnh”, “tăng nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”…kèm theo các từ đó bao giờ cũng có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỷ đồng, triệu dân…) Hoặc tăng bao nhiêu phần trăm? Hay bao nhiêu lần?
Về trạng thái giảm:
Cần dùng những từ như: “Giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”, “giảm nhanh”, “giảm chậm” “giảm đột biến” kèm theo là các con số dẫn chứng cụ thể.
Về nhận xét tổng quát:
Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như: “phát triển nhanh”, “phát triển chậm”, “phát triển ổn định”, “phát triển không ổn định”, “phát triển đều”, “có sự chênh lệch giữa các vùng”….