Quy định tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng GD&ĐT

GD&TĐ - Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng GD&ĐT thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Thông tư quy định 8 tiêu chuẩn chung của trưởng phòng, phó trưởng phòng GD&ĐT như sau:

Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực GD-ĐT và các lĩnh vực liên quan để vận dụng vào công tác lãnh đạo, quản lý ngành Giáo dục ở địa phương. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

Có năng lực dự báo, tư duy chiến lược, định hướng phát triển và tổng kết thực tiễn; năng lực quản lý sự thay đổi, năng lực xử lý thông tin và truyền thông trong GD-ĐT.

Có năng lực tham mưu cho UBND cấp huyện, chủ tịch UBND cấp huyện trong việc xây dựng, triển khai các chủ trương, chính sách về GD-ĐT; năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục của phòng GD&ĐT theo quy định để giải quyết các vấn đề về GD-ĐT tại địa phương.

Có năng lực tập hợp quần chúng, đoàn kết nội bộ, thực hiện dân chủ; xây dựng môi trường làm việc văn hóa, phát huy sức sáng tạo của các thành viên trong cơ quan phòng GD&ĐT và các cơ sở giáo dục trực thuộc. Có năng lực phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Có chứng chỉ chương trình bồi dưỡng trưởng phòng, phó trưởng phòng GD&ĐT theo quy định của Bộ GD&ĐT. Có thời gian công tác trong ngành Giáo dục ít nhất 5 năm.

Ngoài các yêu cầu trên, tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng cần có thời gian đảm nhiệm chức vụ phó trưởng phòng GD&ĐT hoặc tương đương; hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc tương đương. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh trưởng phòng hoặc tương đương.

Với tiêu chuẩn chức danh phó trưởng phòng, ngoài các yêu cầu chung đã nêu cần có thời gian đảm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc tương đương; công chức ngạch chuyên viên. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh phó trưởng phòng hoặc tương đương.

Quy định trên không áp dụng đối với nữ từ đủ 50 tuổi trở lên và nam từ đủ 55 tuổi trở lên đang giữ chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng. Đối với trưởng phòng, phó trưởng phòng nữ dưới 50 tuổi hoặc trưởng phòng, phó trưởng phòng nam dưới 55 tuổi chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn thì trong thời gian nhiệm kỳ bổ nhiệm phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/9/2019.

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ