Bộ Y tế cho biết, theo Y học cổ truyền, các F0 mức độ nhẹ chủ yếu là lúc ôn dịch mới bắt đầu xâm phạm vào Phế vệ, biểu hiện không rõ ràng các chứng trạng của hàn, nhiệt, thấp. Bệnh nhân cũng thận trọng khi dùng các thuốc quá khổ hàn và ôn táo dễ gây tổn thương đến chính khí làm bệnh nặng hơn.
Nhóm này được chia ra làm hai thể cơ bản:
Thể hàn thấp: Có triệu chứng lâm sàng như: Sốt, sợ lạnh, người mệt, toàn thân mỏi đau, ho, khạc đờm, ngực bức khó chịu, không muốn ăn, buồn nôn, nôn, đại tiện dính nhớt không thông. Chất lưỡi bệu nhạt có hằn răng hoặc hồng nhạt, rêu trắng dày bẩn nhớt hoặc trắng nhớt, mạch khẩn, nhu hoặc hoạt.
Phương pháp điều trị là: Hóa thấp thấu tà, ôn phế chỉ khái.
Các bài thuốc tham khảo:
Bài thuốc số 1: Sâm tô ẩm
Thành phần: Nhân sâm; Tô diệp; Cát căn; Tiền hồ; Bán hạ chế; Bạch linh; Trần bì; Cam thảo; Cát cánh; Chỉ xác Mộc hương
Cách dùng, liều dùng:
Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. Nếu không có Nhân sâm có thể thay thế bằng Đảng sâm với liều tương đương.
Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
Dạng bột: Mỗi lần dùng 12-15g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài thuốc số 2: Hoắc hương chính khí tán
Thành phần: Hoắc hương 12g; Cát cánh 4- 8g; Bạch linh 12- 16g; Hậu phác 4- 8g; Tử tô 8- 12g; Bạch truật 8- 12g; Bán hạ 12g; Bạch chỉ 4-8g; Đại phúc bì 8-12g; Trần bì 6-12g; Cam thảo 4g.
Cách dùng, liều dùng: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
Dạng bột: Mỗi lần dùng 8-12g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.
Bài thuốc số 3: Nhân sâm bại độc tán gia giảm.
Thành phần: Sài hồ 12g; Bạch linh 12g; Nhân sâm 12g; Tiền hồ 12g;
Cát cánh 12g; Xuyên khung 12g; Chỉ xác 12g; Khương hoạt12g; Độc hoạt 12g; Cam thảo 12g.
Cách dùng, liều dùng: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
Dạng thuốc sắc: Khi sắc cần lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo hiệu quả. Sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia đều 2 lần sau ăn.
Dạng bột: Mỗi lần uống 8g, hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, thêm 2-3 lát gừng tươi và 2-3 lá bạc hà tươi. Mỗi ngày uống 2 lần.
Thể thấp nhiệt:
Triệu chứng lâm sàng của thể này là: Sốt nhẹ hoặc không sốt, hơi sợ lạnh, mệt mỏi, đầu thân nặng nề, cơ bắp đau mỏi, ho khan đờm ít, nuốt đau, khô miệng không muốn uống nhiều nước, hoặc kèm theo tức ngực bụng trướng, không ra mồ hôi hoặc mồ hôi ra không thông sướng, hoặc buồn nôn không muốn ăn, đại tiện nát hoặc dính nhớp khó đi. Chất lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng dày, nhờn hoặc vàng mỏng, mạch hoạt sác hoặc nhu.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt khứ thấp, tuyên phế bình suyễn. Có thể áp dụng các bài thuốc tham khảo sau:
Bài 1: Ngân kiều tán
Thành phần: Liên kiều (12g; Cát cánh 8g; Trúc diệp 5g; Kinh giới 5g; Đậu xị 6g; Ngưu bàng tử 8g; Kim ngân hoa 12g; Bạc hà 8g; Cam thảo 8g.
Các dùng, liều dùng: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
Dạng bột: Mỗi lần dùng 20-24g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.
Bài thuốc số 2: Tang cúc ẩm
Thành phần: Tang diệp 8-12g; Cúc hoa 4-8g; Hạnh nhân 12g; Liên kiều 8- 16g; Cát cánh 4- 12g; Lô căn 12g; Bạc hà 4- 8g; Cam thảo 4- 6g.
Các sử dụng: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
Dạng bột: Mỗi lần dùng 10-12g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.
Bài thuốc số 3: Thanh ôn bại độc ẩm
Thành phần: Sinh thạch cao 4- 8g; Thuỷ ngưu giác 12-20g; Sinh địa 0,6- 1g;
Hoàng liên 10- 16g; các vị: Xích thược; Chi tử; Cát cánh; Huyền sâm; Liên kiều; Hoàng cầm; Tri mẫu; Đan bì; Trúc diệp; Cam thảo tuỳ triệu chứng để sử dụng.
Cách dùng, liều dùng: Thạch cao sắc kỹ trước, sau đó cho các vị còn lại vào trừ sừng trâu (Thủy ngưu giác). Ngày 1 thang sắc lấy 300ml chia hai lần sau ăn sáng chiều, lấy sừng trâu mài thành nước hoà vào rồi uống.