I. Mục tiêu:
1. Kiến thức
- Thành phần của không khí theo khối lượng và thể tích.
- Sự cháy là sự oxi hoá toả nhiệt, phát sáng. Sự oxi hoá chậm là sự oxi hoá có toả nhiệt nhưng không phát sáng.
- Điều kiện phát sinh và đập tắt sự cháy, cách phòng cháy và dập tắt đám cháy trong các tình huống cụ thể, biết cách làm cho sự cháy có lợi xảy ra một cách hiệu quả.
- Sự ô nhiễm không khí và cách bảo vệ không khí khỏi bị ô nhiễm.
2. Kỹ năng
- Phân biệt được sự oxi hóa chậm và sự cháy trong một số hiện tượng của đời sống và sản xuất.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường không khí trong lành, có ý thức phòng chống cháy.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
2. Học sinh: Đọc bài, sưu tầm tư liệu, thu thập kiến thức.
III. Tiến trình
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
a. Vào bài : Có cách nào để xác định thành phần của không khí? Không khí có liên quan gì đến sự cháy? Tại sao khi có gió to thì đám cháy càng dễ bùng cháy hơn? Làm thế nào để dập tắt được và tốt hơn là để đám cháy không xảy ra?
b. Hoạt động dạy và học:
Nội dung | Hoạt động của GV, HS |
I. Thành phần của không khí 1. Thí nghiệm (SGK – Trang 95) * Kết luận: Không khí là 1 hỗn hợp khí trong đó khí oxi chiếm khoảng 1/5 thể tích không khí (21%), phần còn lại hầu hết là khí nitơ. 2. Ngoài khí oxi và khí nitơ, không khí còn chứa những chất gì khác? (8’) Ngoài khí oxi và khí nitơ, không khí còn chứa khoảng 1% các khí khác (Khí cacbonic, hơi nước, khí hiếm ...) 3. Bảo vệ không khí trong lành, tránh ô nhiễm (5’) (SGK – Trang 96) | Hoạt động 1: Thí nghiệm .GV: Các em hãy quan sát ống hình trụ đặt trong chậu nước, xem mực nước ở vạch bao nhiêu? GV biểu diễn thí nghiệm đốt cháy P ngoài không khí, sau đó đưa vào ống hình trụ đặt trong chậu nước. Yêu cầu HS quan sát, thảo luận trả lời 2 câu hỏi trong SGK. .HS: Quan sát, ghi lại hiện tượng, thảo luận, báo cáo. - Trong khi P cháy, mực nước trong ống thay đổi từ vạch số 1 đến vạch số 2. - Khí oxi có trong ống đã tác dụng với P để tạo ra khói trắng P2O5. .GV: Mực nước trong ống thay đổi giúp ta suy ra thể tích oxi có trong không khí là bao nhiêu? .HS: Thể tích oxi có trong không khí là 1/5 .GV: Tỷ lệ các chất còn lại trong ống là bao nhiêu? .HS: Tỷ lệ các chất còn lại trong ống là 4/5 thể tích. .GV: Khí đó không cháy, không duy trì sự sống, không làm đục nước vôi trong, là khí nitơ. Vậy khí nitơ chiếm tỷ lệ như thế nào trong không khí? .HS: Khí nitơ chiếm 4/5 thể tích không khí. .GV: Các em hãy nêu kết luận thu được từ thí nghiệm? .HS: Không khí là 1 hỗn hợp khí trong đó khí oxi chiếm khoảng 1/5 thể tích không khí (21%), phần còn lại hầu hết là khí nitơ. Hoạt động 2: .GV: Yêu cầu lần lượt trả lời 3 câu hỏi trong SGK - Trang 96. .HS: Trong không khí có chứa 1 ít hơi nước như: Các giọt nước bám ngoài cốc nước đá, hiện tượng sương mù. Khí CO2 có trong không khí đã tác dụng với nước vôi trong tạo thành màng cứng trên thùng vôi tôi. Các khí khác chiếm 1% thể tích không khí .GV: Qua 2 phần rút ra kết luận về thành phần của không khí? .HS: Không khí là hỗn hợp nhiều chất khí. Thành phần theo thể tích của không khí là: 78% khí nitơ, 21% khí oxi, 1% các khí khác (Khí cacbonic, hơi nước, khí hiếm ...). GV chú ý rõ hai phần là thành phần của không khí và cách xác địnhphần trăm thể tích của oxi và nitơ. Hoạt động 3: Bảo vệ không khí trong lành, tránh ô nhiễm .GV: Các em đọc SGK và cho biết nguyên nhân gây ô nhiễm không khí? Không khí bị ô nhiễm có tác hại gì? Phải làm gì để bảo vệ không khí trong lành? .HS: Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí là do các khí thải của các nhà máy, phương tiện giao thông như ô tô, xe máy, các lò đốt... Không khí bị ô nhiễm có tác hại: Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và đời sống ĐV, TV; Phá hoại công trình xây dựng như cầu cống, nhà cửa, di tích lịch sử .. .GV: Biện pháp: Các phương tiện giao thông sử dụng xăng không pha chì, khi đốt lò xử lý chất (khí) thải trước khi thoát ra ngoài môi trường, trồng cây... |
4. Củng cố, luyện tập
5. Hướng dẫn về nhà