ĐỀ ÁN
TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
2014 - 2016
Tên đề án
Đề án: “Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy của Trường Đại học Đông Á”.
Bố cục đề án:
I. Mục đích và nguyên tắc lựa chọn phương án tuyển sinh
II. Phương án tuyển sinh
III. Phân tích ưu nhược đểm của Phương án tuyển sinh
IV. Điều kiện thực hiện phương án tuyển sinh
V. Tổ chức thực hiện
VI. Lộ trình và cam kết của Nhà trường
Phụ lục
Dự thảo quy chế tuyển sinh
Danh mục ngành nghề được phép tuyển sinh
Danh sách đội ngũ giảng viên
Thống kê cơ sở vật chất
Cơ sở pháp lý xây dựng đề án:
+ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
+ Luật Giáo dục Đại học 2012;
+ Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2012-2020;
+ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020". Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009; Dự thảo Quy định về tuyển sinh đại học và cao đẳng hệ chính quy giai đoạn 2014-2016 ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Quyết định số 221/2005/QĐ-TTg ngày 9 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Chương trình Quốc gia phát triển nhân lực đến năm 2020;
+ Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học 2011-2012;Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy, ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Công văn số 2955 /KTKĐCLGD ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tuyển sinh riêng vào ĐH, CĐ hệ chính quy.
I. MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH
1. Mục đích:
+ Thực hiện chủ trương cải cách giáo dục tại các văn bản pháp lý trên, nhằm tạo điều kiện cho thí sinh đáp ứng về kiến thức, thái độ, năng lực và có nguyện vọng theo học ngành nghề đã chọn, được tham gia dự tuyển ở trình độ đại học và cao đẳng.
+ Tạo điều kiện thuận tiện và mở ra thêm nhiều cơ hội cho thí sinh tham gia dự tuyển.
+ Tạo điều kiện cho nhà trường chủ động trong công tác tuyển sinh
2. Nguyên tắc
+ Đảm bảo khách quan và công bằng.
+ Phù hợp với qui định của Luật giáo dục đại học và mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
+ Công khai, minh bạch, bảo đảm không có hiện tượng tiêu cực, không gây áp lực và tốn kém cho thí sinh.
II. PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH
Từ các căn cứ pháp lý, mục đích và nguyên tắc trên. Trường Đại học Đông Á tuyển sinh theo hai phương thức:
+ Phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ GD&ĐT.
+ Phương thức xét tuyển dựa vào kết quả học tập của ba năm học ở bậc trung học phổ thông.
1. Phương thức tuyển sinh
1.1. Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ GD&ĐT
+ Nhà trường xét tuyển dựa trên kết quả của kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ GD&ĐT tổ chức và căn cứ vào điểm sàn do Bộ GD&ĐT qui định.
+ Kế hoạch tuyển sinh, phương pháp xét tuyển theo các văn bản qui định của Bộ GD&ĐT.
1.2. Xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học ở bậc trung học phổ thông.
1.2.1. Tiêu chí xét tuyển:
Tiêu chí 1: Kiến thức
+ Dựa vào kết quả điểm tổng kết ba môn theo từng ngành dự tuyển của thí sinh trong 5 học kỳ (lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12) ở 3 năm học trung học phổ thông (học bạ THPT/BTVH), để đánh giá mặt kiến thức của thí sinh.
+ Ba môn xét tuyển theo từng ngành học như sau:
TT | Ngành | 02 môn xét tuyển bắt buộc | 01 môn tự chọn (Chọn 1 trong các môn sau) |
1 | Công nghệ kỹ thuật điện điện tử | Toán; Vật lý | Hóa, Tiếng Anh; Văn |
2 | Công nghệ kỹ thuật xây dựng | ||
3 | Công nghệ thông tin | ||
4 | Kế toán | Toán; Vật lý | Hóa, Tiếng Anh; Văn |
5 | Quản trị kinh doanh | ||
6 | Tài chính ngân hàng | ||
7 | Quản trị văn phòng | Văn; Tiếng Anh | Toán; Lịch sử; Địa lý |
8 | Ngôn Ngữ Anh | ||
9 | Điều dưỡng | Sinh; Hóa | Toán, Tiếng Anh; Văn |
10 | Việt Nam học | Văn; Tiếng Anh | Tóan; Lịch sử; Địa lý |
11 | Hệ thống thông tin | Toán; Vật lý | Hóa, Tiếng Anh; Văn |
+ Đánh giá đạt Tiêu chí 1:
* Đối với thí sinh xét tuyển vào Bậc Đại học có tổng điểm trung bình 3 môn trong 5 học kỳ đạt từ 6.00 điểm trở lên.
* Đối với thí sinh xét tuyển bậc cao đẳng có tổng điểm trung bình 3 môn trong 5 học kỳ đạt từ 5.50 điểm trở lên.
+ Đối với thí sinh thuộc diện ưu tiên theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT sẽ được cộng điểm ưu tiên trước khi xét tuyển theo chính sách ưu tiên trong tuyển sinh nêu tại mục 3.2 “Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh” của Đề án này.
Tiêu chí 2: Thái độ, đạo đức
+ Đánh giá thái độ tích cực của thí sinh qua kết quả về rèn luyện hạnh kiểm những năm học ở THPT/BTVH. Nhà trường chỉ xét tuyển những thí sinh có kết quả xếp loại đạo đức tốt, khá trong năm lớp 10, lớp 11 và học kỳ I lớp 12 của thí sinh kể cả thí sinh có sự tiến bộ theo hướng tốt dần qua thời gian và xếp loại đạo đức học kỳ 1 lớp 12 đạt loại khá trở lên.
1.2.2. Sàn xét tuyển và Phương thức xác định trúng tuyển
- Sàn xét tuyển: Thí sinh phải đạt 2 Tiêu chí là Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2
- Phương thức xác định trúng tuyển:
Điểm trúng tuyển được xác định dựa trên điểm Tiêu chí 1 của những thí sinh trên sàn xét tuyển, lấy theo nguyên tắc điểm từ cao xuống thấp (có tính điểm ưu tiên) cho đến khi đủ chỉ tiêu.
1.2.3. Kế hoạch xét tuyển của Nhà trường
- Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ GD&ĐT: Thực hiện theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT.
- Xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học ở bậc THPT:
+ Ngay sau khi có kết quả của kỳ thi THPT.
+ Ngay sau khi thi xong kỳ thi đại học 3 chung của Bộ GD&ĐT
+ Ngay sau khi có kết quả thi đại học được công bố.
2. Hồ sơ đăng kí xét tuyển:
2.1. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hồ sơ đăng ký xét tuyển gồm:
+ Giấy chứng nhận kết quả thi (bản gốc) và 01 phong bì đã dán sẵn tem, có ghi rõ địa chỉ, số điện thoại liên lạc, email của thí sinh.
+ Hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển của thí sinh nộp qua đường bưu điện chuyển phát nhanh hoặc dịch vụ chuyển phát ưu tiên hoặc nộp trực tiếp tại trường trong thời hạn quy định của trường, đều hợp lệ và có giá trị xét tuyển như nhau.
2.2. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học ở bậc THPT /BTVH
Quy trình và hồ sơ như sau:
Bước 1: Hồ sơ đăng kí xét tuyển vào trường bao gồm:
+ Đơn dự tuyển (theo mẫu của nhà trường);
+ 04 ảnh 3x4 (mới chụp trong vòng 6 tháng trở lại đây);
+ Học bạ THPT/BTVH (bản sao có chứng thực);
+ Giấy xác nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
+ Minh chứng các năng lực đặc biệt của thí sinh (nếu có);
+ Hai phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ có ghi rõ địa chỉ, số điện thoại liên lạc, email của thí sinh để trường thông báo kết quả xét tuyển.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Thí sinh đang theo học tại các trường THPT gửi hồ sơ đăng ký xét tuyển cho trường để trường THPT/BTVH gửi cho Sở Giáo dục và Đào tạo sau đó sẽ gửi cho Hội đồng tuyển sinh Nhà trường
- Thí sinh tự do nộp hồ sơ về Sở GD&ĐT
- Thí sinh cũng có thể nộp trực tiếp hồ sơ cho Hội đồng tuyển sinh Nhà trường hoặc qua đường bưu điện.
Tất cả hồ sơ nầy được nộp cùng thời gian với kỳ thi 3 chung theo quy định của Bộ GD&ĐT
Nhà trường sẽ công bố danh sách các thí sinh đã nộp hồ sơ đăng ký vào trường trên website và liên lạc qua điện thoại đối với thí sinh chưa có địa chỉ mail để thí sinh tiện theo dõi kết quả xét tuyển.
Bước 3: Điều kiện để trường nhận hồ sơ xét tuyển:
+ Điều kiện 1: Có đầy đủ hồ sơ yêu cầu ở bước 1 (thí sinh thiếu hồ sơ phải bổ sung trước ngày hết hạn nộp);
+ Điều kiện 2: Đáp ứng được Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2;
3. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh.
3.1. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường thực hiện chính sách ưu tiên theo khu vực và theo đối tượng được quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3.2. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học THPT.
Nhà trường thực hiện các chính sách ưu tiên sau:
a. Chính sách ưu tiên tuyển thẳng: Các đối tượng thuộc diện được xét tuyển thẳng theo quy định tại điều 7 của Qui chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành sẽ được tuyển thẳng vào trường.
b. Chính sách ưu tiên theo khu vực và theo đối tượng được thực hiện theo Qui chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điểm ưu tiên khu vực được xác định
Khu vực | KV3 | KV2 | KV2NT | KV1 |
Bậc Đại học | 0.0 | 0.4 | 0.5 | 0.6 |
Bậc Cao đẳng | 00 | 0.2 | 0.3 | 0.4 |
Điểm ưu tiên đối tượng được xác định
Đối tượng | Nhóm ưu tiên 1 (Các đối tượng từ 1 đến 4) | Nhóm ưu tiên 2 (Các đối tượng từ 5- 7) |
Bậc Đại học | 0.6 | 0.4 |
Bậc Cao Đẳng | 0.4 | 0.3 |
Khái niệm khu vực ưu tiên và đối tượng ưu tiên được hiểu theo Điều 7 của Quy chế Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy (Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
c. Chính sách ưu tiên theo năng lực đặc biệt đã đạt được trong thời gian học PTTH/BTVH:
+ Nhà trường mở rộng thêm chính sách ưu tiên theo năng lực đặc biệt, nhằm khuyến khích và phát huy tối đa năng lực của thí sinh. Điểm ưu tiên sẽ được cộng bằng nhóm ưu tiên 2, nếu thí sinh có những năng lực, thành tích trong các lĩnh vực hoạt động sau đây:
+ Văn - Thể - Mỹ;
+ Học tập, nghiên cứu khoa học;
+ Hoạt động từ thiện, xã hội.
+ Các hoạt động khác được nhà trường hoặc địa phương biểu dương.
+ Minh chứng: Thí sinh cần có minh chứng cho các năng lực đặc biệt, thành tích của mình. Các minh chứng được nhà trường chấp nhận như sau:
+ Giấy khen, Chứng chỉ, Giấy chứng nhận do trường PTTH /BTVH hoặc từ cấp xã trở lên cấp.
+ Các giải thưởng từ giải ba trở lên hoặc Huy chương đồng trở lên.
+ Giấy xác nhận của giáo viên chủ nhiệm về kỹ năng, năng lực, thành tích của thí sinh thuộc các lĩnh vực nêu trên, có xác nhận của Ban giám hiệu Nhà trường.
d. Thí sinh có nhiều diện ưu tiên cũng chỉ được hưởng tối đa đối với bậc Đại học 1.0 điểm và bậc cao đẳng 0.5 điểm.
4. Lệ phí tuyển sinh
Lệ phí tuyển sinh thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 11 tháng 2 năm 2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng lệ phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp và Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT.
III. PHÂN TÍCH ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH
1. Ưu điểm
1.1. Phương thức tuyển sinh phù hợp với xu thế giáo dục, các văn bản chủ trương của nhà nước và chính phủ.
+ Tuyển sinh theo phương thức dựa trên kết quả của 3 năm học ở bậc THPT trên kết quả học tập, rèn luyện của cả quá trình học tập, kết hợp với kết quả đánh giá để xem xét các kỹ năng, năng khiếu cho thấy phù hợp với xu thế tuyển sinh của các nước trên thế giới.
+ Ba tiêu chi xét tuyển và ưu tiên được thực hiện công khai, minh bạch, thí sinh, gia đình, nhà trường, xã hội và các cơ quan quản lý đều có thể kiểm soát dễ dàng.
+ Việc tuyển sinh được thực hiện mỗi năm 2 đợt xét tuyển tạo được cơ hội cho các thí sinh tham gia.
+ Không tổ chức thi tuyển sinh các môn văn hóa, nên thí sinh không phải ôn thi từ đó giảm gánh nặng cho gia đình và thí sinh.
1.2. Các yếu tố đảm bảo chất lượng, sự công bằng của phương thức tuyển sinh
+ Các tiêu chí xét tuyển của Nhà trường xây dựng bao hàm đầy đủ các yếu tố kiến thức, thái độ đạo đức, kỹ năng, năng khiếu trong đó tiêu chí về kiến thức mang tính chất quyết định chính là thể hiện ở kết quả học tập của thí sinh tại các lớp phổ thông.
+ Các môn học được lựa chọn để xét tuyển gắn với kiến thức từng ngành học và có giới hạn dưới để đảm bảo thí sinh có đủ kiến thức để theo học ngành học đó ở bậc học đại học hoặc cao đẳng từ đó đảm bảo được chất lượng đầu vào.
+ Phương thức tuyển sinh mới tạo ra sự công bằng, khách quan cho tất cả các thí sinh, các tiêu chí của Nhà trường rõ dàng và chủ yếu phụ thuộc vào kết quả phấn đấu của các thí sinh trong quá trình học ở phổ thông, hạn chế được sự may rủi trong các kỳ thi tuyển sinh.
+ Kết hợp hài hòa giữa 2 hình thức tự chủ tuyển sinh và tuyển sinh theo hình thức xét tuyển 3 chung.
+ Nhà trường sẽ thu hút được đông đảo thí sinh tham gia xét tuyển vì nó phù hợp với xu hướng phát triển đại học của thế giới lấy kết quả học tập và rèn luyện ở trường phổ thông làm chuẩn đầu vào các trường đại học.
+ Nhà trường có một đội ngũ cán bộ, giảng viên giàu tâm huyết và một cơ sở vật chất khá đầy đủ để thực hiện phương thức tuyển sinh mới.
2. Nhược điểm
+ Đây là lần đầu tiên Nhà trường áp dụng phương thức tuyển sinh mới theo phương thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm, do đó, không tránh khỏi sự băn khoăn, kể cả sự hoài nghi của các bậc phụ huynh và các em học sinh về chất lượng đào tạo. Bởi thế, Nhà trường sẽ phải làm tốt công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và tư vấn cho mọi người hiểu rõ lợi ích của phương thức tuyển sinh mới và sự phù hợp của nó trong xu thế phát triển của giáo dục đại học ở Việt Nam và thế giới.
+ Các hiện tượng tiêu cực có thể phát sinh khi triển khai phương án tuyển sinh và các giải pháp chống tiêu cực.
+ Trong các tiêu chí xét tuyển có tiêu chí lấy kết quả của các năm học THPT/ BTVH, do đó có thể xảy ra tình trạng sửa chữa điểm đối với các thí sinh không đạt về kết quả học tập.
+ Vì hồ sơ là các bản photo nên có thể có hiện tượng cán bộ tuyển sinh thông đồng với thí sinh hoặc thiếu kiểm tra trong để nhận hồ sơ xét tuyển...
Để khắc phục những hiện tượng trên Nhà trường sẽ sử dụng các biện pháp:
+ Tăng cường công tác kiểm tra đối chiếu chặt chẽ với bản gốc học bạ THPT/ BTVH. Công tác kiểm tra này được thực hiện trong lúc đánh giá thí sinh, Ban Đánh giá kiểm tra và ký xác nhận vào hồ sơ của thí sinh.
+ Công khai rộng rãi Qui chế tuyển sinh của Nhà trường để mọi người biết cùng tham gia giám sát quá trình tuyển sinh của Nhà trường.
+ Xử lí nghiêm minh những trường hợp vi phạm qui chế tuyển sinh của Nhà trường và có hình thức khen thưởng xứng đáng đối với những trường hợp phát hiện các hiện tượng tiêu cực.
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH
1. Điều kiện về con người
Nhà trường có 345 giảng viên cơ hữu. Trong đó có 1 giáo sư, 03 phó giáo sư, 19 tiến sĩ, 178 thạc sĩ, 144 đại học. Bên cạnh đó Nhà trường còn có 109 cán bộ nhân viên tham gia hỗ trợ, Đội ngũ cán bộ giảng viên hiện có đã có nhiều kinh nghiệm trong việc tuyển sinh Nhà trường có thể thành lập đủ các ban giúp việc theo yêu cầu.
Danh sách đội ngũ giảng viên cơ hữu đính kèm tại phục lục 1
2. Điều kiện về Cơ sở vật chất
Nhà trường có 129 phòng học tiêu chuẩn được trang bị đầy đủ các thiết bị máy tính, máy chiếu, hệ thống âm thanh… có thể sử dụng để thực hiện tốt công tác tuyển sinh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác chuẩn bị tuyển sinh
+ Căn cứ quy định Bộ GD&ĐT về công tác tuyển sinh, Nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng Tuyển sinh. Hội đồng Tuyển sinh của Nhà trường do Hiệu trường hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo làm Chủ tịch. Hội đồng Tuyển sinh chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tuyển sinh của Nhà trường. Hội đồng Tuyển sinh có các Ban giúp việc: Ban Thư ký, Ban Thanh tra; Ban Truyền thông, Ban Cơ sở vật chất;
+ Nhà trường thông báo công khai phương án tuyển sinh trên trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Thông tin tuyển sinh của Nhà trường bao gồm: Tên trường, ký hiệu trường, địa chỉ liên hệ, trình độ đào tạo, ngành đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, tiêu chí xét tuyển, nội dung xét tuyển, thời gian xét tuyển, vùng tuyển và các thông tin liên quan khác.
+ Ban hành các Quyết định thành lập Hội đồng Tuyển sinh, các Ban giúp việc Hội đồng; các văn bản quy định, hướng dẫn về công tác tuyển sinh; mẫu hồ sơ đăng ký xét tuyển sinh (những công việc trên do Phòng Đào tạo đề xuất Phòng Hành chính Nhân sự soạn qui định trình hiệu trưởng phê duyệt).
+ Chuẩn bị nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, văn phòng phẩm,... cho việc tổ chức tuyển sinh; (Phòng Hành chính Nhân sự; Phòng Quản lý CSVC & Đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện).
2. Tổ chức tuyển sinh
+ Dưới sự chỉ đạo của Hội đồng Tuyển sinh các Ban trực thuộc sẽ thực hiện theo nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của mình theo Qui chế Tuyển sinh của Nhà trường đã qui định.
+ Ban Truyền thông sẽ tổ chức các đợt tư vấn tuyển sinh đến các đối tượng liên quan (cộng đồng, thí sinh..).
+ Nhà trường sẽ mời lực lượng công an, thanh tra Sở GD&ĐT tham gia giám sát quá trình tuyển sinh.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện công tác tuyển sinh
Nhà trường thành lập Ban Thanh tra tuyển sinh, gồm những cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, có uy tín với đồng nghiệp và có kinh nghiệm trong công tác thanh tra, nhất là thanh tra tuyển sinh do Chủ tịch Công đoàn và Trưởng Ban Thanh tra chịu trách nhiệm thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh Nhà trường.
Ban Thanh tra tuyển sinh của Nhà trường chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định trong tất cả các khâu của công tác tuyển sinh; kịp thời phát hiện những sai sót, vi phạm và đề xuất các hình thức xử lý theo đúng quy định.
4. Việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan
+ Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về các hiện tượng tiêu cực trong công tác tuyển sinh.
+ Hội đồng Tuyển sinh của Nhà trường
+ Ban Thanh tra công tác tuyển sinh
+ Hòm thư góp ý của Nhà trường
+ Trách nhiệm của người tố cáo các hiện tượng tiêu cực có bằng chứng cụ thể nhà trường sẽ xử lý nghiêm túc .
+ Nhà trường hoan nghênh các tổ chức cá nhân cung cấp thông tin tố cáo với các bằng chứng chân thực. Nhà trường sẽ có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo với Hội đồng Tuyển sinh để có biện pháp xử lí thích hợp.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trước, trong và sau khi kết thúc tuyển sinh theo qui định
Nhà trường thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo kịp thời trong từng giai đoạn triển khai nội dung đề án tuyển sinh 2014-2016. Kết thúc kỳ tuyển sinh, Trường tiến hành tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm, báo cáo Bộ GD&ĐT.
6. Sự phối hợp và hỗ trợ của các ban, ngành địa phương trong các khâu của công tác tuyển sinh.
Nhà trường phối hợp Sở GD&ĐT, các đơn vị công an, y tế… để được hỗ trợ tích cực trong tổ chức tuyển sinh.
VI. LỘ TRÌNH VÀ CAM KẾT CỦA TRƯỜNG
1. Lộ trình cụ thể cho năm học 2014 - 2015
+ Nhằm tạo điều kiện cho thí sinh làm quen với cách xét tuyển mới nên năm đầu Nhà trường dùng cả 2 phương thức để xét tuyển kết hợp giữa phương pháp xét tuyển theo hình thức 3 chung và phương thức xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học phổ thông; tỷ lệ chỉ tiêu xét tuyển theo phương thức tự chủ năm 2014 là 50%. sẽ tăng dần lên và sẽ kết thúc xét tuyển theo phương thức 3 chung đúng qui định của Bộ GD&ĐT vào năm 2016.
+ Sau khi lấy ý kiến góp ý trên các phương tiện thông tin đại chúng cho đề án theo quy định, Nhà trường sẽ hoàn thiện và thực hiện từ năm 2014. Sau kỳ tuyển sinh, trường sẽ tổ chức rút kinh nghiệm và có các điều chỉnh thích hợp để nâng cao chất lượng xét tuyển cho những năm sau.
2. Cam kết của Nhà trường
+ Nhà trường tổ chức tuyển sinh theo các văn bản qui định và dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát của Bộ GD&ĐT.
+ Nhà trường cam kết và chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc, an toàn, đúng quy định trong tất cả các khâu của công tác tuyển sinh như đề án đã được Bộ GD&ĐT chấp thuận.
+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi tối đa cho các thí sinh tham gia đăng ký xét tuyển, đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan và chống mọi hiện tượng tiêu cực.
+ Các thông tin, báo cáo về hoạt động tuyển sinh của Nhà trường được công bố rộng rãi, công khai, để thí sinh, phụ huynh và xã hội theo dõi, giám sát.
Trên cơ sở năng lực hiện có của Nhà trường về đội ngũ cán bộ giảng viên, nhân viên, cơ sở vật chất, khả năng quản lý điều hành… Nhà trường rất mong Bộ GD&ĐT chấp thuận cho Nhà trường được tổ chức tuyển sinh theo đề án như trên.
HIỆU TRƯỞNG
Đã ký
GS.TSKH Lê Văn Hoàng
PHỤ LỤC CỦA ĐỀ ÁN
QUY CHẾ
Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2014
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển sinh đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) hệ chính quy của Trường Đại học Đông Á, bao gồm: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Tuyển sinh và các Ban giúp việc trong công tác tuyển sinh; chuẩn bị công tác tổ chức thu nhận hồ sơ, xét tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển, chế độ báo cáo và lưu trữ.
2. Quy chế này áp dụng từ năm học 2014- 2015.
Điều 2. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh
1. Nhà trường có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát tất cả các khâu trong công tác tuyển sinh theo đúng các văn bản pháp luật và qui định hiện hành.
2. Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo “Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo” ban hành kèm theo Quyết định số 41/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Điều 3. Điều kiện dự tuyển
1. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh kinh tế nếu có đủ các điều kiện sau đây đều được dự tuyển tuyển sinh ĐH, CĐ:
- Đã tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên (THPT/BTVH).
- Có tổng điểm trung bình 3 môn xét tuyển trong 5 học kỳ (lớp 10; lớp11, học kỳ 1 lớp 12):
+ Ba môn xét tuyển theo từng ngành học như sau:
TT | Ngành | 02 môn xét tuyển bắt buộc | 01 môn tự chọn (Chọn 1 trong các môn sau) |
1 | Công nghệ kỹ thuật điện điện tử | Toán; Vật lý | Hóa, Tiếng Anh; Văn |
2 | Công nghệ kỹ thuật xây dựng | ||
3 | Công nghệ thông tin | ||
4 | Kế toán | Toán; Vật lý | Hóa, Tiếng Anh; Văn |
5 | Quản trị kinh doanh | ||
6 | Tài chính ngân hàng | ||
7 | Quản trị văn phòng | Văn; Tiếng Anh | Toán; Lịch sử; Địa lý |
8 | Ngôn Ngữ Anh | ||
9 | Điều dưỡng | Sinh; Hóa | Toán, Tiếng Anh; Văn |
10 | Việt Nam học | Văn; Tiếng Anh | Tóan; Lịch sử; Địa lý |
11 | Hệ thống thông tin | Toán; Vật lý | Hóa, Tiếng Anh; Văn |
* Đối với thí sinh xét tuyển vào Bậc Đại học có tổng điểm trung bình 3 môn trong 5 học kỳ đạt từ 6.00 điểm trở lên.
* Đối với thí sinh xét tuyển bậc cao đẳng có tổng điểm trung bình 3 môn trong 5 học kỳ đạt từ 5.50 điểm trở lên.
- Đối với thí sinh thuộc diện ưu tiên theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT sẽ được cộng điểm ưu tiên trước khi xét tuyển theo chính sách ưu tiên trong tuyển sinh nêu tại điều 5 “Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh” của qui chế này.
- Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành.
- Nộp đầy đủ, đúng thủ tục, đúng thời hạn các giấy tờ và lệ phí đăng ký dự tuyển, lệ phí dự tuyển theo quy định;
2. Những người không đủ các điều kiện kể trên và những người thuộc diện dưới đây không được dự thi:
- Không chấp hành Luật Nghĩa vụ quân sự;
- Đang trong thời kỳ thi hành án hình sự;
- Bị tước quyền dự thi tuyển sinh hoặc bị kỷ luật buộc thôi học chưa đủ hai năm (tính từ năm bị tước quyền dự thi hoặc ngày ký quyết định kỷ luật đến ngày dự thi);
Điều 4. Diện trúng tuyển
Những thí sinh có đầy đủ hồ sơ, đáp ứng đầy đủ 2 tiêu chí và đạt điểm trúng tuyển do Nhà trường quy định cho từng đối tượng.
Điều 5. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
1. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường thực hiện chính sách ưu tiên theo khu vực và theo đối tượng được quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học phổ thông
Nhà trường thực hiện các chính sách ưu tiên sau:
a. Chính sách ưu tiên tuyển thẳng: Các đối tượng thuộc diện được xét tuyển thẳng theo quy định tại điều 7 của Qui chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành sẽ được tuyển thẳng vào trường.
b. Chính sách ưu tiên theo khu vực và theo đối tượng được thực hiện theo Qui chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Điểm ưu tiên khu vực được xác định
Khu vực | KV3 | KV2 | KV2NT | KV1 |
Bậc Đại học | 0.0 | 0.4 | 0.5 | 0.6 |
Bậc Cao đẳng | 00 | 0.2 | 0.3 | 0.4 |
+ Điểm ưu tiên đối tượng được xác định
Đối tượng | Nhóm ưu tiên 1 (Các đối tượng từ 1 đến 4) | Nhóm ưu tiên 2 (Các đối tượng từ 5- 7) |
Bậc Đại học | 0.6 | 0.4 |
Bậc Cao Đẳng | 0.4 | 0.3 |
Khái niệm khu vực ưu tiên và đối tượng ưu tiên được hiểu theo Điều 7 của Quy chế Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy (Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
c. Chính sách ưu tiên theo năng lực đặc biệt đã đạt được trong thời gian học PTTH/BTVH:
- Nhà trường mở rộng thêm chính sách ưu tiên theo năng lực đặc biệt, nhằm khuyến khích và phát huy tối đa năng lực của thí sinh. Điểm ưu tiên sẽ được cộng bằng nhóm ưu tiên 2, nếu thí sinh có những năng lực, thành tích trong các lĩnh vực hoạt động sau đây:
+ Văn - Thể - Mỹ;
+ Học tập, nghiên cứu khoa học;
+ Hoạt động từ thiện, xã hội.
+ Các hoạt động khác được nhà trường hoặc địa phương biểu dương.
- Minh chứng: Thí sinh cần có minh chứng cho các năng lực đặc biệt, thành tích của mình. Các minh chứng được nhà trường chấp nhận như sau:
+ Giấy khen, Chứng chỉ, Giấy chứng nhận do trường PTTH /BTVH hoặc từ cấp xã trở lên cấp.
+ Các giải thưởng từ giải ba trở lên hoặc Huy chương đồng trở lên.
+ Giấy xác nhận của giáo viên chủ nhiệm về kỹ năng, năng lực, thành tích của thí sinh thuộc các lĩnh vực nêu trên, có xác nhận của Ban giám hiệu Nhà trường.
d. Thí sinh có nhiều diện ưu tiên cũng chỉ được hưởng tối đa đối với bậc Đại học 1.0 điểm và bậc cao đẳng 0.5 điểm.
Điều 6. Thủ tục và hồ sơ đăng ký xét tuyển, chuyển nhận giấy báo kết quả
1. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hồ sơ đăng ký xét tuyển gồm:
+ Giấy chứng nhận kết quả thi (bản gốc) và 01 phong bì đã dán sẵn tem, có ghi rõ địa chỉ, số điện thoại liên lạc, email của thí sinh.
+ Hồ sơ và lệ phí ĐKXT của thí sinh nộp qua đường bưu điện chuyển phát nhanh hoặc dịch vụ chuyển phát ưu tiên hoặc nộp trực tiếp tại trường trong thời hạn quy định của trường, đều hợp lệ và có giá trị xét tuyển như nhau.
2. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học ở bậc THPT
Quy trình và hồ sơ như sau:
Bước 1: Hồ sơ đăng kí xét tuyển vào trường bao gồm:
+ Đơn dự tuyển ( viết theo mẫu của nhà trường);
+ 04 ảnh 3x4 (mới chụp trong vòng 6 tháng trở lại đây);
+ Học bạ THPT/BTVH (bản sao có chứng thực);
+ Giấy xác nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
+ Minh chứng các năng lực đặc biệt của thí sinh (nếu có);
+ Hai phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ có ghi rõ địa chỉ, số điện thoại liên lạc, email của thí sinh để trường thông báo kết quả xét tuyển.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Thí sinh đang theo học tại các trường THPT gửi hồ sơ đăng ký xét tuyển cho trường để trường THPT gửi cho Sở Giáo dục và Đào tạo sau đó sẽ gửi cho Hội đồng tuyển sinh Nhà trường
- Thí sinh tự do nộp hồ sơ về Sở GD&ĐT
- Thí sinh cũng có thể nộp trực tiếp hồ sơ cho Hội đồng tuyển sinh Nhà trường hoặc qua đường bưu điện.
Tất cả hồ sơ nầy được nộp cùng thời gian với kỳ thi 3 chung theo quy định của Bộ GD&ĐT
Nhà trường sẽ công bố danh sách các thí sinh đã nộp hồ sơ đăng ký vào trường trên website và liên lạc qua điện thoại đối với thí sinh chưa có địa chỉ mail để thí sinh tiện theo dõi kết quả xét tuyển.
Bước 3: Điều kiện để trường nhận hồ sơ xét tuyển:
+ Điều kiện 1: Có đầy đủ hồ sơ yêu cầu ở bước 1 (thí sinh thiếu hồ sơ phải bổ sung trước ngày hết hạn nộp);
+ Điều kiện 2: Đáp ứng được Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2;
Sau khi trúng tuyển phải bổ sung thêm các loại giấy tờ sau :
- Bản sao công chứng bằng tốt nghiệp THPT/ BTVH hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với học sinh tốt nghiệp THPT/ BTVH năm 2014;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Giấy chuyển sinh hoạt Đảng, Đoàn;
- Giấy chuyển nghĩa vụ quân sự (đối với thí sinh nam).
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng Tuyển sinh
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng Tuyển sinh để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.
1. Thành phần của Hội đồng Tuyển sinh trường gồm có:
+ Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền;
+ Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng;
+ Uỷ viên thường trực: Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Đào tạo.
+ Các uỷ viên: Một số Trưởng phòng, Trưởng khoa, Chủ nhiệm bộ môn và cán bộ công nghệ thông tin.
Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) xét tuyển vào trường trong năm đó không được tham gia Hội đồng Tuyển sinh trường.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Tuyển sinh Nhà trường
Hội đồng Tuyển sinh Nhà trường có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thực hiện các khâu:
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức truyền thông, tổ chức tiếp nhận xử lý hồ sơ, tổ chức xét tuyển… cập nhật bổ sung và cải tiến đánh giá các qui trình trong công tác tuyển sinh.
- Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xét tuyển; thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển; tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng,
- Thực hiện báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ GD&ĐT và cơ quan chủ quản (Bộ, Ngành, UBND tỉnh, thành phố).
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường:
- Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy chế tuyển sinh Trường;
- Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh;
- Báo cáo kịp thời với Bộ GD&ĐT và cơ quan chủ quản (Bộ, Ngành hoặc UBND tỉnh, thành phố có trường) về công tác tuyển sinh của trường;
- Ra quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho Hội đồng Tuyển sinh trường bao gồm: Ban Thư ký, Ban truyền thông, Ban Đánh giá, Ban phúc khảo, Ban Cơ sở vật chất. Các Ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường;
- Phó Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường giúp Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh uỷ quyền.
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký
1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng Tuyển sinh trường gồm có:
- Trưởng ban do Uỷ viên thường trực Hội đồng Tuyển sinh trường kiêm nhiệm;
- Các uỷ viên: một số cán bộ Phòng Đào tạo, các phòng (ban) hữu quan, cán bộ công nghệ thông tin và giảng viên.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng Tuyển sinh trường
- Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh giao phó;
- Nhận kết quả trắc nghiệm tính cách và kết quả đánh giá;
- Quản lý các giấy tờ, biên bản liên quan tới kết quả kiểm tra và đánh giá.
- Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình Hội đồng Tuyển sinh quyết định;
- In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả đánh giá của thí sinh.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Thư ký Hội đồng Tuyển sinh trường:
- Lựa chọn những cán bộ, giảng viên trong trường có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, tác phong làm việc cẩn thận, có ý thức bảo mật và không có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) xét tuyển vào trường năm đó để trình Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường xem xét ra quyết định cử vào Ban Thư ký;
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh điều hành công tác của Ban.
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban truyền thông
1. Thành phần Ban truyền thông gồm có:
- Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường kiêm nhiệm;
- Uỷ viên thường trực do Trưởng phòng tuyền thông trường kiêm nhiệm;
- Các Uỷ viên bao gồm một số Trưởng phòng (Tổ chức Cán bộ, Cán bộ làm công tác truyền thông, một số Trưởng khoa, Chủ nhiệm bộ môn);
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban truyền thông Điều hành toàn bộ công tác xây dựng kế hoạch tổ chức truyền thông, thông tin và thông báo đến các thí sinh và cộng đồng.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban truyền thông:
- Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác truyền thông từ thông tin, thông báo tuyển sinh, tờ rơi áp phích… , ;
- Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình truyền thông.
- Cử cán bộ phụ trách các kênh truyền thông như Website, thông báo, các đoàn tư vấn tuyển sinh.
4. Cán bộ tư vấn của Ban truyền thông
- Phải là những cán bộ có tinh thần trách nhiệm, có năng khiếu thuyết trình, hiểu nắm bắt đầy đủ thông tin, quy chế, quy định tuyển sinh;
- Nếu thiếu cán bộ phục vụ tư vấn, Ban truyền thông được phép sử dụng sinh viên các năm cuối, thành viên đoàn thanh niên tại trường mình.
Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo
1. Thành phần của Ban Phúc khảo bao gồm:
- Trưởng ban do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo đảm nhiệm. Người làm Trưởng ban Xét tuyển không đồng thời làm Trưởng ban Phúc khảo;
- Các uỷ viên: Một số cán bộ giảng dạy chủ chốt của các bộ môn. Danh sách các uỷ viên và lịch làm việc của Ban phải được giữ bí mật;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo
Khi thí sinh có đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại Quy chế tuyển sinh, Ban Phúc khảo có nhiệm vụ kiểm tra các sai sót cơ học như: cộng sai điểm, ghi nhầm tổng điểm xét tuyển của người này sang người khác.
Chương III
TIÊU CHÍ XÉT TUYỂN VÀ TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN
Điều 11. Quy định về Tiêu chí xét tuyển, xây dựng điểm trúng tuyển
1. Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ GD&ĐT
+ Nhà trường xét tuyển dựa trên kết quả của kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ GD&ĐT tổ chức và căn cứ vào điểm sàn do Bộ GD&ĐT qui định.
+ Kế hoạch tuyển sinh, phương pháp xét tuyển theo các văn bản qui định của Bộ GD&ĐT.
2. Xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học ở bậc trung học phổ thông
2.1. Tiêu chí xét tuyển:
Tiêu chí 1: Kiến thức
+ Dựa vào kết quả điểm tổng kết ba môn theo từng ngành dự tuyển của thí sinh trong 5 học kỳ (lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12) ở 3 năm học trung học phổ thông (học bạ THPT/BTVH), để đánh giá mặt kiến thức của thí sinh.
+ Ba môn xét tuyển theo từng ngành học như sau:
TT | Ngành | 02 môn xét tuyển bắt buộc | 01 môn tự chọn (Chọn 1 trong các môn sau) |
1 | Công nghệ kỹ thuật điện điện tử | Toán; Vật lý | Hóa, Tiếng Anh; Văn |
2 | Công nghệ kỹ thuật xây dựng | ||
3 | Công nghệ thông tin | ||
4 | Kế toán | Toán; Vật lý | Hóa, Tiếng Anh; Văn |
5 | Quản trị kinh doanh | ||
6 | Tài chính ngân hàng | ||
7 | Quản trị văn phòng | Văn; Tiếng Anh | Toán; Lịch sử; Địa lý |
8 | Ngôn Ngữ Anh | ||
9 | Điều dưỡng | Sinh; Hóa | Toán, Tiếng Anh; Văn |
10 | Việt Nam học | Văn; Tiếng Anh | Tóan; Lịch sử; Địa lý |
11 | Hệ thống thông tin | Toán; Vật lý | Hóa, Tiếng Anh; Văn |
+ Đánh giá đạt Tiêu chí 1:
* Đối với thí sinh xét tuyển vào Bậc Đại học có tổng điểm trung bình 3 môn trong 5 học kỳ đạt từ 6.00 điểm trở lên.
* Đối với thí sinh xét tuyển bậc cao đẳng có tổng điểm trung bình 3 môn trong 5 học kỳ đạt từ 5.50 điểm trở lên.
+ Đối với thí sinh thuộc diện ưu tiên theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT sẽ được cộng điểm ưu tiên trước khi xét tuyển theo chính sách ưu tiên trong tuyển sinh nêu tại mục 3.2 “Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh” của Đề án này.
Tiêu chí 2: Thái độ, đạo đức
+ Đánh giá thái độ tích cực của thí sinh qua kết quả về rèn luyện hạnh kiểm những năm học ở THPT/BTVH. Nhà trường chỉ xét tuyển những thí sinh có kết quả xếp loại đạo đức tốt, khá trong năm lớp 10, lớp 11 và học kỳ I lớp 12 của thí sinh kể cả thí sinh có sự tiến bộ theo hướng tốt dần qua thời gian và xếp loại đạo đức học kỳ 1 lớp 12 đạt loại khá trở lên.
2.2. Phương thức xác định trúng tuyển
+ Sàn xét tuyển: Thí sinh phải đạt 2 Tiêu chí là Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2
- Điểm trúng tuyển được xác định dựa trên điểm của Tiêu chí 1 lấy theo nguyên tắc lấy điểm từ cao xuống thấp ( có tính điểm ưu tiên) cho đến khi đủ chỉ tiêu.
Ban Thư ký trình Hội đồng Tuyển sinh trường xem xét quyết định phương án điểm trúng tuyển, để tuyển đủ chỉ tiêu được giao.
Điều 13. Công bố điểm trúng tuyển, xử lý trường hợp thất lạc chứng nhận kết quả đánh giá cho thí sinh
1. Căn cứ biên bản điểm trúng tuyển do Ban Thư ký Hội đồng Tuyển sinh trường dự kiến, Hội đồng Tuyển sinh quyết định điểm trúng tuyển sao cho số thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học không vượt chỉ tiêu được giao.
2. Trường hợp thí sinh bị thiếu điểm ở tiêu chí nào do lỗi của Hội đồng Tuyển sinh làm thất lạc kết quả đánh giá thì Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường có trách nhiệm thông báo cho thí sinh biết và quyết định tổ chức xét tuyển hoàn thiện tiêu chí còn thiếu.
Điều 14. Triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường
1. Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển do Ban Thư ký trình và ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học. Trong giấy triệu tập cần ghi rõ kết quả và những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.
2. Trong thời gian nhập học, thí sinh phải qua kiểm tra sức khoẻ toàn diện do trường tổ chức hoặc do Bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp.
3. Thí sinh trúng tuyển vào trường cần nộp những giấy tờ sau đây:
+ Học bạ;
+ Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp để đối chiếu kiểm tra;
+ Giấy khai sinh;
+ Các giấy tờ xác nhận đối tượng như giấy chứng nhận con liệt sĩ, thẻ thương binh hoặc được hưởng chính sách như thương binh của bản thân hoặc của bố mẹ thí sinh... Các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d của khoản này, các trường đều thu bản photocopy có công chức;
+ Giấy triệu tập trúng tuyển;
4. Thí sinh đến trường nhập học chậm sau 15 ngày trở lên kể từ ngày nhập học ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển, nếu không có lý do chính đáng thì coi như bỏ học. Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, các trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học năm sau.
5. Những thí sinh bị địa phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ GD&ĐT. Chỉ có Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền ký quyết định giữ lại người đã trúng tuyển, nhưng phải giải thích cho đương sự rõ lý do và căn cứ pháp luật của quyết định đó. Những trường hợp địa phương hoặc trường giải quyết chưa đúng mà thí sinh có đơn khiếu nại, sau khi đã cùng các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương xem xét, Bộ GD&ĐT sẽ ra quyết định cuối cùng về việc học tập của thí sinh.
Điều 15. Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
1. Sau kỳ tuyển sinh, Hiệu trưởng giao cho Bộ phận Thanh tra tuyển sinh tiến hành kiểm tra kết quả xét tuyển của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường mình về tính hợp pháp của tất cả các các tiêu chí theo quy định xét tuyển. Nếu phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế hoặc các trường hợp nghi vấn, cần lập biên bản kiến nghị Hiệu trưởng có biện pháp xác minh, xử lý.
2. Khi sinh viên trúng tuyển đến trường nhập học, trường cử cán bộ đối chiếu kiểm tra bản chính học bạ, văn bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh và các giấy tờ xác nhận đối tượng ưu tiên của thí sinh, cán bộ trường ghi vào các giấy tờ nói trên: ngày, tháng, năm, "đã đối chiếu bản chính" rồi ghi rõ họ tên và ký.
3. Trong quá trình thu nhận hồ sơ hoặc trong thời gian sinh viên đang theo học tại trường, nếu phát hiện hồ sơ giả mạo thì báo cáo Hiệu trưởng xử lý theo quy định của Quy chế.
4. Sau khi được xét tuyển chính thức, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh ra Quyết định công nhận danh sách thí sinh trúng tuyển.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 16. Chế độ báo cáo
Tháng 10/2014, trường gửi thông báo kết quả tuyển sinh ĐH, CĐ cho các Sở GD&ĐT, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT tình hình và kết quả tuyển sinh năm đó, dự kiến kế hoạch tuyển sinh năm sau.
Điều 17. Chế độ lưu trữ
Các tài liệu liên quan đến xét tuyển , trường phải bảo quản và lưu trữ trong suốt khoá đào tạo theo quy định của Pháp lệnh lưu trữ. Hết khoá đào tạo, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét huỷ.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Khen thưởng
1. Những người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tuỳ theo thành tích cụ thể, được Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường khen thưởng hoặc đề nghị Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh, thành phố khen thưởng theo quy định.
2. Quỹ khen thưởng trích trong lệ phí tuyển sinh.
Điều 19. Xử lý cán bộ tuyển sinh vi phạm quy chế
Thực hiện theo Qui chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định.
Điều 20. Xử lý thí sinh vi phạm quy chế
Thực hiện theo Qui chế của Bộ giáo dục đào tạo qui định.
PHỤ LỤC 1 Các ngành đào tạo ở các trình độ đượccấp phép đào tạo
TT | Tên ngành đào tạo | Mã số | Trình độ đào tạo | Số, ngày văn bản cho phép mở ngành | |
1 | Công nghệ Kỹ thuật xây dựng | 52510102 | ĐH | 6477/QĐ-BGDĐT, 22/12/2011 | |
2 | Điều dưỡng | 52720501 | ĐH | 4209/QĐ-BGDĐT,15/9/2011 | |
3 | Ngôn Ngữ Anh | 52220201 | ĐH | 3237/QĐ-BGDĐT, 24/8/2012 | |
4 | Tài chính –Ngân hàng | 52340201 | ĐH | 3237/QĐ-BGDĐT, 24/8/2012 | |
5 | Công nghệ thông tin | 52480201 | ĐH | 3237/QĐ-BGDĐT, 24/8/2012 | |
6 | Công nghệ kỹ thuật Điện, Điện tử | 52510301 | ĐH | 4330/QĐ-BGDĐT, 26/6/2009 | |
7 | Quản trị Kinh doanh | 52340101 | ĐH | 4330/QĐ-BGDĐT, 26/6/2009 | |
8 | Kế toán | 52340301 | ĐH | 4330/QĐ-BGDĐT, 26/6/2009 | |
9 | Công nghệ kỹ thuật điện | 51510301 | CĐ | 5913/QĐ-BGDĐT, 19/10/2006 | |
10 | Công nghệ kỹ thuật xây dựng | 51510103 | CĐ | 5913/QĐ-BGDĐT, 19/102006 | |
11 | Kế toán | 51340301 | CĐ | 5913/QĐ-BGDĐT, 19/102006 | |
12 | Quản trị văn phòng | 51340406 | CĐ | 5913/QĐ-BGDĐT, 19/102006 | |
13 | Tin học ứng dụng | 51480202 | CĐ | 5913/QĐ-BGDĐT, 19/102006 | |
14 | Hệ thống thông tin quản lý | 51340405 | CĐ | 474/QĐ-BGDĐT, 24/01/2007 | |
15 | Quản trị kinh doanh | 51340101 | CĐ | 474/QĐ-BGDĐT, 24/01/2007 | |
16 | Việt Nam học | 51220113 | CĐ | 474/QĐ-BGDĐT, 24/01/2007 |
Phụ lục 2 DANH SÁCH ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TT | Họ và tên | Năm sinh | Ngạch G.viên | Trình độ đào tạo (TSKH, TS, ThS, CN) | Ngành đào tạo tham gia chủ trì chính |
1 | Phạm Thượng Hàn | 06/06/1946 | PGS | Tiến sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
2 | Lê Hiệp Tuyển | 9/15/1950 | GV | Tiến sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
3 | Nguyễn Xuân Thôi | 12/28/1951 | GV | Tiến sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
4 | Trần Ngọc Do | 10/09/1952 | GVC | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
5 | Nguyễn Lê Hoàng | 12/20/1980 | GV | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
6 | Trần Minh Hổ | 5/22/1982 | GV | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
7 | Trần Thuận Hoàng | 4/17/1970 | GV | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
8 | Trần Văn Trực | 4/21/1986 | GV | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
9 | Lê Thị Thanh Nga | 2/25/1987 | GV | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
10 | Nguyễn Tuấn | 10/29/1985 | Trợ giảng | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
11 | Trần Kim Huệ | 7/20/1986 | GV | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
12 | Huỳnh Thanh Thuần | 04/01/1979 | Trợ giảng | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
13 | Trần Kim Phúc | 7/20/1986 | GV | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
14 | Tôn Nữ Huyền Trang | 11/10/1981 | GV | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
15 | Lê Thế Hải | 4/24/1960 | GV | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
16 | Phan Khải | 10/15/1981 | GV | Thạc sỹ | CNKT Điện - Điện Tử |
17 | Đỗ Hoàng Ngân Mi | 06/03/1989 | Trợ giảng | Cử nhân | CNKT Điện - Điện Tử |
18 | Lê Long Hải | 20/07/1987 | Trợ giảng | Cử nhân | CNKT Điện - Điện Tử |
19 | Quách Ngọc Nguyên | 10/02/1985 | Trợ giảng | Cử nhân | CNKT Điện - Điện Tử |
20 | Đinh Hoàng Cẩm Lệ | 09/01/1986 | GV | Cử nhân | CNKT Điện - Điện Tử |
21 | Lê Viết Vĩnh | 03/10/1985 | GV | Cử nhân | CNKT Điện - Điện Tử |
22 | Hà Thị Ngọc Loan | 03/09/1981 | GV | Cử nhân | CNKT Điện - Điện Tử |
23 | Nguyễn Ngọc Quan | 26/06/1985 | GV | Cử nhân | CNKT Điện - Điện Tử |
24 | Nguyễn Hữu Nguyên | 06/07/1982 | GV | Cử nhân | CNKT Điện - Điện Tử |
25 | Nguyễn Hồng Phúc | 13/06/1985 | GV | Cử nhân | CNKT Điện - Điện Tử |
26 | Nguyễn Tiến Thịnh | 30/09/1983 | GV | Cử nhân | CNKT Điện - Điện Tử |
27 | Lê Duy Ngạn | 12/15/1977 | GV | Tiến sỹ | Công nghệ thông tin |
28 | Hà Đắc Bình | 7/13/1973 | GV | Tiến sỹ | Công nghệ thông tin |
29 | Đỗ Sính | 08/10/1974 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
30 | Hồ Mạnh Tài | 17/10/1983 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
31 | Võ Công Đình | 9/24/1976 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
32 | Bạch Ngọc Dương | 01/01/1977 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
33 | Nguyễn Hồng Định | 01/04/1979 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
34 | Nguyễn Quốc Vương | 4/20/1983 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
35 | Nguyễn Viết Tuấn | 5/24/1966 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
36 | Ngô Thế Anh Tuấn | 1/23/1982 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
37 | Ngô Đình Lộc | 29/07/1983 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
38 | Nguyễn Trọng Tùng | 18/04/1980 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
39 | Đinh Thị Thiên Anh | 11/12/1985 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
40 | Nguyễn Duy Thanh | 11/06/1985 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
41 | Vũ Thị Thanh Huyền | 9/24/1982 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
42 | Nguyễn Thị Kim Ngân | 11/22/1980 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
43 | Trần Khải Hoàng | 02/09/1983 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
44 | Hà Thị Bích Ngọc | 2/24/1984 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
45 | Đỗ Văn Tuấn | 10/15/1980 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
46 | Nguyễn Kim Thịnh | 02/05/1986 | Trợ giảng | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
47 | Nguyễn Hữu Tuấn Huy | 09/09/1978 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
48 | Huỳnh Đức Thuận | 11/20/1984 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
49 | Nguyễn Xuân Tiến | 11/12/1975 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
50 | Vũ Thị Dung | 16/11/1986 | TG | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
51 | Trần Văn Thịnh | 12/26/1976 | GV | Thạc sỹ | Công nghệ thông tin |
52 | Đỗ Thế Hiền | 5/28/1973 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
53 | Nguyễn Thị Thu Đào | 16/08/1988 | TG | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
54 | Hồ Hiền | 09/03/1976 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
55 | Đồng Thị Ánh Phượng | 04/10/1986 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
56 | Trần Vũ Anh Thư | 08/08/1979 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
57 | Nguyễn Hữu Thị Mỹ Linh | 11/25/1979 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
58 | Võ Thị Ngọc Nga | 5/31/1983 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
59 | Lê Đình Trúc | 14/06/1981 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
60 | Hồ Đức Lĩnh | 10/07/1987 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
61 | Đặng Văn Nghĩa | 20/04/1984 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
62 | Nguyễn Thị Ngọc Sương | 01/04/1986 | Trợ giảng | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
63 | Lê Công Đạo | 7/20/1982 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
64 | Trần Thị Bích Hằng | 29/05/1984 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
65 | Đỗ Chí Công | 01/11/1980 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
66 | Nguyễn Đinh Minh Đức | 19/10/1982 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
67 | Nguyễn Phước Lộc | 2/22/1979 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
68 | Thái Quốc Dũng | 6/16/1983 | GV | Cử nhân | Công nghệ thông tin |
69 | Trần Bá Thoại | 1/20/1954 | GV | Tiến sỹ | Điều dưỡng |
70 | Trần Thị Minh Diễm | 11/29/1955 | PGS | Tiến sỹ | Điều dưỡng |
71 | Nguyễn Huỳnh Ngọc | 05/08/1953 | GV | Thạc sỹ | Điều dưỡng |
72 | Đỗ Anh Tuấn | 10/21/1980 | GV | Thạc sỹ | Điều dưỡng |
73 | Đỗ Thị Chung | 08/08/1969 | GV | Thạc sỹ | Điều dưỡng |
74 | Hà Cẩm Thu | 04/10/1982 | GV | Thạc sỹ | Điều dưỡng |
75 | Nguyễn Trần Thanh Thủy | 10/10/1984 | GV | Thạc sỹ | Điều dưỡng |
76 | Trần Thi Thanh Thư | 10/04/1986 | GV | Thạc sỹ | Điều dưỡng |
77 | Lê Thị Thanh Bình | 29/05/1975 | GV | Thạc sỹ | Điều dưỡng |
78 | Vũ Thị Lan Ánh | 04/05/1984 | GV | Thạc sỹ | Điều dưỡng |
79 | Nguyễn Thị Nụ | 28/12/1986 | GV | Thạc sỹ | Điều dưỡng |
80 | Trần Thị Kim | 5/30/1989 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
81 | Dương Thị Hương | 6/30/1986 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
82 | Hà Thị Mộng Thúy | 12/16/1984 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
83 | Nguyễn Thị Huệ | 9/24/1989 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
84 | Tiết Thị Bình | 10/20/1988 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
85 | Ngô Thị Kiều My | 8/17/1988 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
86 | Nguyễn Thị Huyền Trang | 20/02/1990 | Trợ giảng | Cử nhân | Điều dưỡng |
87 | Hồ Thi Hoa | 5/19/1991 | Trợ giảng | Cử nhân | Điều dưỡng |
88 | Bùi Duy Cương | 07/03/1951 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
89 | Lê Thị Kim Anh | 12/25/1953 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
90 | Phan thị Kim Ngân | 06/09/1950 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
91 | Trần Văn Hiệp Hòa | 7/28/1986 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
92 | Lê Thị Thanh Tâm | 12/31/1987 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
93 | Trần Vũ Chinh | 9/24/1989 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
94 | Phạm Thị Ngân | 3/21/1989 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
95 | Nguyễn Đức Bảo | 04/02/1986 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
96 | Lê Thị Phượng Như | 9/26/1985 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
97 | Nguyễn Thị Thương | 10/16/1984 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
98 | Nguyễn Thị Quý Hà | 05/08/1986 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
99 | Trần Thị Thùy Liên | 6/23/1988 | GV | Cử nhân | Điều dưỡng |
100 | Thái Thị Thanh Huyền | 06/02/1989 | Trợ giảng | Cử nhân | Điều dưỡng |
101 | Lê Thị Hồng Phương | 10/03/1955 | GVC | Tiến sỹ | Kế toán |
102 | Nguyễn Thị Tuyết | 10/26/1951 | GV | Tiến sỹ | Kế toán |
103 | Nguyễn Thị Minh Trang | 11/10/1981 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
104 | Hoàng Thị Thu Vân | 02/01/1975 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
105 | Nguyễn Thanh Tùng | 20/10/1978 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
106 | Phạm Thị Nhung | 14/10/1981 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
107 | Trần Thị Thanh Nga | 16/07/1984 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
108 | Nguyễn Minh Toàn | 1/13/1981 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
109 | Lê Thị Lệ Huyền | 6/18/1988 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
110 | Phạm Thị Xuân Thuyên | 2/24/1982 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
111 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 08/04/1978 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
112 | Trương Văn Trí | 5/15/1979 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
113 | Lương Đình Huệ | 4/22/1974 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
114 | Đoàn Thị Yến Nhi | 09/01/1986 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
115 | Trần Thượng Bích La | 23/12/1978 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
116 | Phạm Rin | 12/11/1976 | GV | Thạc sỹ | Kế toán |
117 | Trần Thị Xuân Bình | 10/14/1988 | GV | Cử nhân | Kế toán |
118 | Lê Thế Thắng | 11/03/1972 | Trợ giảng | Cử nhân | Kế toán |
119 | Đoàn Thị Khánh Vy | 3/31/1986 | GV | Cử nhân | Kế toán |
120 | Đỗ Thị Hải | 05/07/1954 | GV | Cử nhân | Kế toán |
121 | Nguyễn Hữu Thị Vân | 12/17/1978 | GV | Cử nhân | Kế toán |
122 | Nguyễn Thị Liễu | 20/10/1983 | GV | Cử nhân | Kế toán |
123 | Nguyễn Thị Trang | 10/06/1987 | GV | Cử nhân | Kế toán |
124 | Trần Hữu Tuyên | 8/28/1983 | GV | Cử nhân | Kế toán |
125 | Tôn Thất Viên | 03/01/1963 | GV | Tiến sỹ | Tài chính ngân hàng |
126 | Trần Thị Thái Hằng | 08/04/1982 | GV | Thạc sỹ | Tài chính ngân hàng |
127 | Võ Cảnh | 1/15/1950 | GV | Thạc sỹ | Tài chính ngân hàng |
128 | Trần Thị Anh Trang | 17/07/1985 | GV | Thạc sỹ | Tài chính ngân hàng |
129 | Trần Văn Hòa | 04/03/1982 | GV | Thạc sỹ | Tài chính ngân hàng |
130 | Võ Anh Ninh | 23/05/1965 | GV | Thạc sỹ | Tài chính ngân hàng |
131 | Nguyễn Thành Trung | 02/12/1986 | GV | Thạc sỹ | Tài chính ngân hàng |
132 | Lê Tiến Phúc | 8/29/1974 | GV | Thạc sỹ | Tài chính ngân hàng |
133 | Nguyễn Hoàng Trang | 20/10/1986 | GV | Thạc sỹ | Tài chính ngân hàng |
134 | Nguyễn Thị ái Vy | 08/08/1986 | GV | Thạc sỹ | Tài chính ngân hàng |
135 | Ngô Thị Khánh Hòa | 8/30/1990 | Trợ giảng | Cử nhân | Tài chính ngân hàng |
136 | Thái Quỳnh Anh | 2/28/1986 | GV | Cử nhân | Tài chính ngân hàng |
137 | Trần Thị Kim Lan | 01/10/1982 | GV | Cử nhân | Tài chính ngân hàng |
138 | Hoàng Thị Sang | 5/21/1980 | GV | Cử nhân | Tài chính ngân hàng |
139 | Nguyễn Văn Phong | 05/10/1986 | GV | Cử nhân | Tài chính ngân hàng |
140 | Phan Thị Ngọc Hà | 09/10/1988 | GV | Cử nhân | Tài chính ngân hàng |
141 | Trương Thị Hoàng Vy | 10/10/1983 | GV | Cử nhân | Tài chính ngân hàng |
142 | Huỳnh Đức Bình | 01/01/1988 | GV | Cử nhân | Tài chính ngân hàng |
143 | Trần Quốc Thùy | 08/08/1987 | GV | Cử nhân | Tài chính ngân hàng |
144 | Đặng Chí Phong | 07/05/1985 | GV | Cử nhân | Tài chính ngân hàng |
145 | Trần Thị Hoàng Anh | 10/15/1988 | GV | Cử nhân | Tài chính ngân hàng |
146 | Nguyễn Thị Mỹ Duyên | 4/20/1986 | GV | Cử nhân | Tài chính ngân hàng |
147 | Phan Thị Hồng Nhung | 09/10/1952 | PGS | Tiến sỹ | Quản trị văn phòng |
148 | Trần Thị Xô | 21/12/1952 | PGS | Tiến sỹ | Quản trị văn phòng |
149 | Nguyễn Khắc Hùng | 6/28/1962 | GV | Tiến sỹ | Quản trị văn phòng |
150 | Nguyễn Thị Thu Vân | 10/12/1981 | GV | Thạc sỹ | Quản trị văn phòng |
151 | Chế Thị Hồng Duyên | 03/07/1984 | GV | Thạc sỹ | Quản trị văn phòng |
152 | Phạm Lê Thị Lan Phương | 13/07/1979 | GV | Thạc sỹ | Quản trị văn phòng |
153 | Bùi Thị Minh Nhân | 10/10/1955 | GV | Thạc sỹ | Quản trị văn phòng |
154 | Lê Thị Ngọc Luyên | 11/09/1955 | GV | Thạc sỹ | Quản trị văn phòng |
155 | Lê Thị Huệ | 12/08/1984 | GV | Thạc sỹ | Quản trị văn phòng |
156 | Phạm Thị Hồng Yến | 1/23/1951 | GV | Thạc sỹ | Quản trị văn phòng |
157 | Trần Văn Tri | 04/01/1948 | GV | Thạc sỹ | Quản trị văn phòng |
158 | Phan Thị Hạnh | 12/23/1977 | GV | Thạc sỹ | Quản trị văn phòng |
159 | Nguyễn Thị Lệ Thủy | 02/10/1987 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
160 | Đoàn Văn Hương | 01/01/1985 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
161 | Kiều Thị Thu Chung | 10/15/1987 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
162 | Triệu Thị Hải | 8/30/1987 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
163 | Trần Quang Tuấn | 6/21/1981 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
164 | Nguyễn Thị Thanh Tin | 11/03/1987 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
165 | Nguyễn Việt Thư | 07/02/1986 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
166 | Nguyễn Thị Thanh Linh | 12/16/1977 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
167 | Trần Cảnh Trang | 9/27/1987 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
168 | Nguyễn Thị Hà Trang | 6/13/1984 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
169 | Nguyễn Khắc Lập | 12/30/1985 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
170 | Lê Thị Dung | 8/22/1985 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
171 | Nguyễn Văn Dũng | 27/07/1958 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
172 | Dương Thị Cẩm Tú | 5/26/1988 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
173 | Nguyễn Thị Thu Hồng | 10/07/1974 | GV | Cử nhân | Quản trị văn phòng |
174 | Lê Khắc Thanh | 11/20/1938 | GV | Tiến sỹ | CN KT Xây dựng |
175 | Đoàn Ngọc Đấu | 1/15/1939 | GV | Tiến sỹ | CN KT Xây dựng |
176 | Nguyễn Ngọc Sơn | 01/08/1982 | GV | Tiến sỹ | CN KT Xây dựng |
177 | Đào Tấn Ngọc Lực | 10/08/1983 | GV | Tiến sỹ | CN KT Xây dựng |
178 | Lê Xuân Thọ | 07/10/1938 | GVC | Tiến sỹ | CN KT Xây dựng |
179 | Lương Nguyễn Hoàng Phương | 10/18/1981 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
180 | Phan Viết Chính | 12/29/1974 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
181 | Lê Thị Minh Khai | 10/12/1984 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
182 | Lê Hiếu | 11/08/1972 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
183 | Bùi Văn Kiên | 06/11/1978 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
184 | Võ Thanh Vinh | 05/10/1984 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
185 | Nguyễn Tấn Khoa | 2/27/2987 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
186 | Nguyễn Thị Hồng Nụ | 7/23/1986 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
187 | Nguyễn Thị Diễm Phúc | 11/16/1985 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
188 | Trần Việt Văn | 10/01/1984 | Trợ giảng | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
189 | Nguyễn Thanh Thịnh | 01/04/1947 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
190 | Nguyễn Kim Ngọc | 3/15/1985 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
191 | Trần Ngọc Thành | 8/15/1982 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
192 | Lê Phước Linh | 01/10/1985 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
193 | Trần Quân | 20/09/1982 | TG | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
194 | Trần Thị Sen | 10/29/1957 | GV | Thạc sỹ | CN KT Xây dựng |
195 | Lương Vĩnh Phú | 04/03/1980 | GV | Kỹ sư | CN KT Xây dựng |
196 | Trần Quốc Huy | 04/10/1984 | GV | Kỹ sư | CN KT Xây dựng |
197 | Phạm Văn Lim | 5/22/1983 | GV | Kỹ sư | CN KT Xây dựng |
198 | Trần Thị Thanh Hiệp | 08/10/1980 | GV | Kỹ sư | CN KT Xây dựng |
199 | Nguyễn Đức Thắng | 3/22/1939 | GV | Tiến sỹ | Ngôn ngữ Anh |
200 | Trần Hữu Mạnh | 9/19/1946 | GS | Tiến sỹ | Ngôn ngữ Anh |
201 | Nguyễn Ngọc Hà | 03/01/1979 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
202 | Trần Thị Bích | 8/26/1978 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
203 | Nguyễn Quốc Thịnh | 9/19/1980 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
204 | Lê Ngọc Trân Châu | 2/27/1981 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
205 | Bùi Thị Nhã Phương | 11/01/1983 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
206 | Nguyễn Hoàng Trà My | 11/07/1986 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
207 | Nguyễn Trường Sơn | 7/24/1980 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
208 | Lê Thị Phương | 05/01/1981 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
209 | Nguyễn Thị Tâm Thanh | 9/25/1982 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
210 | Nguyễn Thanh Vũ | 11/25/1982 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
211 | Vũ Lương Như Quỳnh | 10/13/1980 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
212 | Nguyễn Thị Minh Thư | 05/01/1986 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
213 | Hoàng Thị Phương Thảo | 10/30/1975 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
214 | Hoàng Thị Trà My | 4/17/1975 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
215 | Lâm Thị Loan | 07/03/1977 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
216 | Phạm Hà Minh Thảo | 11/27/1979 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
217 | Trương Thị Huệ | 03/02/1971 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
218 | Lê Thị Hoàng Vân | 04/08/1982 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
219 | Võ Thanh Quyên | 6/24/1979 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
220 | Nguyễn Thị Châu Hà | 9/27/1979 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
221 | Ngô Thị Hồng | 8/20/1977 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
222 | Nguyễn Thị Hải Thủy | 08/05/1984 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
223 | Nguyễn Thị Xuân Thứ | 09/05/1984 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
224 | Nguyễn Mai Nha Trang | 31/05/1988 | GV | Thạc sỹ | Ngôn ngữ Anh |
225 | Lê Thị Huỳnh Lộc | 10/21/1986 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
226 | Mai Thị Kim Loan | 1/30/1983 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
227 | Hoàng Thị Hồng Thương | 06/08/1988 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
228 | Đỗ Thị Vy Thảo | 11/04/1984 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
229 | Đặng Thị Thanh Dung | 10/17/1985 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
230 | Nguyễn Thị Bích Thùy | 05/12/1986 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
231 | Lê Xuân Thanh Giang | 09/04/1982 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
232 | Nguyễn Văn Tiếng | 2/20/1987 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
233 | Hồ Thị Huyền Mi | 5/15/1987 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
234 | Trần Khoa Nam | 6/14/1979 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
235 | Phan Thị Phương | 07/05/1987 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
236 | Phan Thị Ngọc Liên | 9/26/1977 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
237 | Lê Thị Hiệp | 05/10/1977 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
238 | Trần Thị Ngọc Giao | 3/24/1985 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
239 | Nguyễn Khánh Linh | 08/03/1987 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
240 | Hoàng Đình Khánh | 10/25/1958 | GV | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
241 | Hồ Thị Thu Trang | 9/27/1989 | Trợ giảng | Cử nhân | Ngôn ngữ Anh |
242 | Trần Ngọc Sơn | 01/11/1958 | GV | Tiến sỹ | Quản trị kinh doanh |
243 | Thái Quang Thuận | 20/01/1970 | GV | Tiến sỹ | Quản trị kinh doanh |
244 | Lương Tri Phương | 12/06/1963 | GV | Tiến sỹ | Quản trị kinh doanh |
245 | Trương Tiến Hải | 9/30/1963 | Trợ giảng | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
246 | Dương Thị Thùy Trâm | 10/20/1976 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
247 | Nguyễn Thị Tố Châu | 9/20/1976 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
248 | Nguyễn Thị Thanh Vân | 10/30/1984 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
249 | Phạm Thị Thu Ba | 03/12/1987 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
250 | Trần Thị Bích Đào | 10/06/1983 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
251 | Phạm Thị Tâm | 7/14/1982 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
252 | Hồng Thị Như Quỳnh | 11/15/1982 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
253 | Nguyễn Ngọc Bích | 6/24/1973 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
254 | Ngô Ngọc Quỳnh | 10/14/1987 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
255 | Lương Bài | 01/01/1962 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
256 | Nguyễn Quyết Chiến | 11/06/1956 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
257 | Đặng Thị Bích Hà | 02/11/1977 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
258 | Lữ Thị Lê Thu | 25/10/1981 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
259 | Trần Thị Hòa | 30/10/1973 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
260 | Lê Tấn Cần | 26/07/1984 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
261 | Nguyễn Thị Ngọc Phúc | 10/07/1973 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
262 | Lê Thị Kim Tuyết | 08/05/1986 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
263 | Ngô Văn Mạnh | 01/01/1963 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
264 | Lê Thị Hường | 10/15/1988 | Trợ giảng | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
265 | Trịnh Đình Hậu | 11/23/1981 | GV | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
266 | Huỳnh Phan Thắng | 04/09/1987 | Trợ giảng | Thạc sỹ | Quản trị kinh doanh |
267 | Bùi Văn Viễn | 01/06/1988 | Trợ giảng | Cử nhân | Quản trị kinh doanh |
268 | Trần Thị Trang Châu | 12/04/1987 | Trợ giảng | Cử nhân | Quản trị kinh doanh |
269 | Lâm Thị Diệu Huyền | 01/04/1988 | Trợ giảng | Cử nhân | Quản trị kinh doanh |
270 | Phan Trần Kiều Dung | 20/05/1987 | GV | Cử nhân | Quản trị kinh doanh |
271 | Ngô Thị Sa Ly | 15/03/1988 | Trợ giảng | Cử nhân | Quản trị kinh doanh |
272 | Trần Hà Mỹ Lợi | 23/06/1988 | Trợ giảng | Cử nhân | Quản trị kinh doanh |
273 | Từ Thị Hải Yến | 3/24/1984 | GV | Cử nhân | Quản trị kinh doanh |
274 | Lê Ngọc Trân Châu | 2/21/1986 | GV | Cử nhân | Quản trị kinh doanh |
275 | Nguyễn Thị Ngọc Dung | 11/06/1987 | GV | Cử nhân | Quản trị kinh doanh |
276 | Đỗ Thị Phương Thảo | 3/14/1986 | GV | Cử nhân | Quản trị kinh doanh |
277 | Huỳnh Thị Bích Loan | 4/23/1988 | GV | Cử nhân | Quản trị kinh doanh |
278 | Nguyễn Thị Đông Sương | 3/20/1985 | GV | Thạc sỹ | Việt Nam học |
279 | Nguyễn Văn Dũng | 07/12/1972 | GV | Thạc sỹ | Việt Nam học |
280 | Nguyễn Thị Lan Hương | 6/26/1985 | GV | Thạc sỹ | Việt Nam học |
281 | Nguyễn Thị Hoàng Phương | 10/18/1981 | GV | Thạc sỹ | Việt Nam học |
282 | Trần Thị Hồng Thắm | 03/07/1984 | GV | Thạc sỹ | Việt Nam học |
283 | Nguyễn Châu Thuyên | 11/05/1987 | GV | Thạc sỹ | Việt Nam học |
284 | Nguyễn Văn Chung | 01/10/1975 | GV | Thạc sỹ | Việt Nam học |
285 | Trần Thị Kim Ánh | 7/15/1982 | GV | Thạc sỹ | Việt Nam học |
286 | Lê Minh Hữu | 8/21/1976 | GV | Thạc sỹ | Việt Nam học |
287 | Đinh Thị Trà Nhi | 10/17/1979 | GV | Thạc sỹ | Việt Nam học |
288 | Võ Thị Cẩm Ly | 8/17/1985 | GV | Thạc sỹ | Việt Nam học |
289 | Nguyễn Thu Huyền | 9/14/1986 | GV | Cử nhân | Việt Nam học |
290 | Trần Thị Cẩm Tuyền | 7/29/1988 | GV | Cử nhân | Việt Nam học |
291 | Trương Thị Vân | 7/19/1988 | GV | Cử nhân | Việt Nam học |
292 | Nguyễn Thị Thu Phương | 4/29/1983 | GV | Cử nhân | Việt Nam học |
293 | Đặng Thị Kim Thoa | 11/17/1985 | GV | Cử nhân | Việt Nam học |
294 | Trần Thị Thùy Dung | 12/13/1988 | GV | Cử nhân | Việt Nam học |
295 | Hồ Hoàng Mai | 12/13/1988 | GV | Cử nhân | Việt Nam học |
296 | Trần Thị Hiếu | 8/15/1987 | GV | Cử nhân | Việt Nam học |
297 | Võ Huy Liêm | 10/01/1957 | GV | Cử nhân | Việt Nam học |
298 | Phan Phụng Dũng | 18/11/1972 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
299 | Nguyễn Thị Hoàng Tâm | 01/06/1986 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
300 | Nguyễn Hồng Nhung | 02/10/1984 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
301 | Nguyễn Thị Lài | 01/08/1988 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
302 | Phạm Thanh Khiết | 02/07/1948 | PGS | Tiến sỹ | Tất cả các ngành |
303 | Lã Thị Thái | 10/15/1950 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
304 | Lưu Hoàng Tuấn | 9/18/1949 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
305 | Nguyễn Minh Đức | 11/24/1972 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
306 | Trịnh Sơn Hoan | 09/05/1980 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
307 | Phạm Văn Giang | 06/10/1981 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
308 | Lại Thị Huyền Trang | 10/10/1986 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
309 | Lại Thị Huyền Trang | 5/27/1983 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
310 | Lê Văn Hải | 28/10/1978 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
311 | Đoàn Thị Thắm | 02/02/1986 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
312 | Lý Văn An | 5/14/1971 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
313 | Võ Thị Nhật Vi | 08/07/1985 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
314 | Hoàng Công Danh | 06/07/1987 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
315 | Phạm Thị Thùy Dương | 01/01/1981 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
316 | Nguyễn Hành Vân | 21/06/1979 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
317 | Lương Minh Anh | 24/02/1987 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
318 | Phan Thị Hà Linh | 10/18/1985 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
319 | Trần Thị Tâm Thế | 6/19/1983 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
320 | Trần Văn Bảo | 9/15/1982 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
321 | Bùi Thị Xuân Hương | 7/21/1983 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
322 | Trần Ngọc Lâm | 3/22/1984 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
323 | Nguyễn Thị Hà | 2/28/1985 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
324 | Phạm Thị Ngọc Minh | 2/18/1985 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
325 | Đặng Thị Thanh Xuân | 1/18/1984 | GV | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
326 | Nguyễn Thị Thanh Tú | 02/01/1988 | Trợ giảng | Thạc sỹ | Tất cả các ngành |
327 | Lê Thị Thảo | 7/23/1986 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
328 | Nguyễn Khắc Cường | 11/21/1981 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
329 | Dương Văn Tiệm | 7/23/1986 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
330 | Đặng Văn Thuận | 5/15/1987 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
331 | Lê Thị Hà | 9/20/1986 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
332 | Ngô Huyền Trang | 9/30/1984 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
333 | Cao Viết Sơn | 1/17/1986 | Trợ giảng | Cử nhân | Tất cả các ngành |
334 | Phan Thị Mỹ Châu | 09/09/1984 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
335 | Nguyễn Thị Thanh Tâm | 3/15/1984 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
336 | Lương Thị Hạnh | 01/02/1989 | Trợ giảng | Cử nhân | Tất cả các ngành |
337 | Dương Thị Dung | 05/01/1985 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
338 | Phan Thị Vân Trinh | 02/07/1985 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
339 | Nguyễn Thị Minh Hằng | 02/06/1984 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
340 | Trần Thị Kiêm Dung | 2/15/1986 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
341 | Đoàn Thị Thanh Thúy | 5/27/1984 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
342 | Nguyễn Thị Tình | 8/19/1983 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
343 | Trần Anh Quốc | 07/10/1983 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
344 | Nguyễn Thị Quỳnh | 11/02/1987 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
345 | Vũ Hồng Nhật | 10/20/1984 | GV | Cử nhân | Tất cả các ngành |
PHỤ LỤC 3 THỐNG KÊ CƠ SỞ VẬT CHẤT
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Số lượng |
I | Diện tích đất đai | ha | 27 |
II | Diện tích sàn xây dựng | ||
1 | Giảng đường | ||
Số phòng | phòng | 129 | |
Tổng diện tích | m2 | 12561 | |
2 | Phòng học máy tính | ||
Số phòng | phòng | 5 | |
Tổng diện tích | m2 | 425 | |
3 | Phòng học ngoại ngữ | ||
Số phòng | phòng | 6 | |
Tổng diện tích | m2 | 480 | |
4 | Thư viện | m2 | 535 |
5 | Phòng thí nghiệm | ||
Số phòng | phòng | 6 | |
Tổng diện tích | m2 | 480 | |
6 | Xưởng thực tập, thực hành | ||
Số phòng | phòng | 3 | |
Tổng diện tích | m2 | 2024 | |
7 | Ký túc xá thuộc cơ sở đào tạo quản lý | ||
Số phòng | phòng | ||
Tổng diện tích | m2 | ||
8 | Diện tích nhà ăn của cơ sở đào tạo | m2 | 350 |
9 | Diện tích khác: | ||
Diện tích hội trường | m2 | 450 | |
Diện tích nhà văn hóa | m2 | ||
Diện tích nhà thi đấu đa năng | m2 | ||
Diện tích bể bơi | m2 | ||
Diện tích sân vận động | m2 |