Từ 0h ngày 17/6, 23 tỉnh, thành phố trong đó có Hà Nội và TP.HCM sẽ chính thức chuyển sang mã vùng cố định mới, theo quy hoạch kho số viễn thông của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đây là đợt đổi mã vùng điện thoại cố định thứ 3 trong năm, cũng là đợt cuối cùng.
Những tỉnh, thành có tên trong danh sách đổi mã vùng điện thoại cố định đợt này bao gồm: Hà Nội, TP.HCM, Đồng Nai, Bình Thuận, Bà Rịa -Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Đắk Nông, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai, Vĩnh Long, Bình Phước, Long An, Tiền Giang, Bình Dương, Bến Tre, Tây Ninh, Đồng Tháp.
Trong đó, mã vùng điện thoại cố định của Hà Nội được chuyển từ 4 sang 24, TP.HCM từ 8 sang 28. Đây là 2 địa phương có số lượng thuê bao cố định lớn nhất cả nước.
Giống với 2 lần chuyển đổi trước đây (lần lượt diễn ra vào ngày 11/2 và 15/4), việc chuyển đổi sẽ diễn ra trong vòng một tháng.
Trong thời gian này, người dùng vẫn có thể quay số song song theo cả mã vùng cũ và mới. Trong một tháng tiếp theo, hệ thống sẽ duy trì âm thông báo. Khi người dùng quay số theo mã vùng cũ, hệ thống sẽ hướng dẫn quay số lại.
Khi kết thúc đợt 3, sẽ có 59 tỉnh thành tiến hành thay đổi mã điện thoại cố định. Có 4 tỉnh là Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình và Hà Giang giữ nguyên đầu số.
Mã số điện thoại cố định mới của các tỉnh thành phố như sau:
Tỉnh/ Thành phố | Mã vùng cũ | Mã vùng mới |
Giai đoạn 1: Bắt đầu từ ngày 11/2/2017 áp dụng cho 13 tỉnh thành | ||
Sơn La | 22 | 212 |
Lai Châu | 231 | 213 |
Lào Cai | 20 | 214 |
Điện Biên | 230 | 215 |
Yên Bái | 29 | 216 |
Quảng Bình | 52 | 232 |
Quảng Trị | 53 | 233 |
Thừa Thiên - Huế | 54 | 234 |
Quảng Nam | 510 | 235 |
Đà Nẵng | 511 | 236 |
Thanh Hoá | 37 | 237 |
Nghệ An | 38 | 238 |
Hà Tĩnh | 39 | 239 |
Giai đoạn 2: Bắt đầu từ ngày 14/5/2017 áp dụng cho 23 tỉnh thành tiếp theo | ||
Quảng Ninh | 33 | 203 |
Bắc Giang | 240 | 204 |
Lạng Sơn | 25 | 205 |
Cao Bằng | 26 | 206 |
Tuyên Quang | 27 | 207 |
Thái Nguyên | 280 | 208 |
Bắc Cạn | 281 | 209 |
Hải Dương | 320 | 220 |
Hưng Yên | 321 | 221 |
Bắc Ninh | 241 | 222 |
Hải Phòng | 31 | 225 |
Hà Nam | 351 | 226 |
Thái Bình | 36 | 227 |
Nam Định | 350 | 228 |
Ninh Bình | 30 | 229 |
Cà Mau | 780 | 290 |
Bạc Liêu | 781 | 291 |
Cần Thơ | 710 | 292 |
Hậu Giang | 711 | 293 |
Trà Vinh | 74 | 294 |
An Giang | 76 | 296 |
Kiên Giang | 77 | 297 |
Sóc Trăng | 79 | 299 |
Giai đoạn 3: Bắt đầu từ 16/7/2017 áp dụng 23 tỉnh thành còn lại. | ||
Hà Nội | 4 | 24 |
TP Hồ Chí Minh | 8 | 28 |
Đồng Nai | 61 | 251 |
Bình Thuận | 62 | 252 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 64 | 254 |
Quảng Ngãi | 55 | 255 |
Bình Định | 56 | 256 |
Phú Yên | 57 | 257 |
Khánh Hoà | 58 | 258 |
Ninh Thuận | 68 | 259 |
Kon Tum | 60 | 260 |
Đắk Nông | 501 | 261 |
Đắk Lắk | 500 | 262 |
Lâm Đồng | 63 | 263 |
Gia Lai | 59 | 269 |
Vĩnh Long | 70 | 270 |
Bình Phước | 651 | 271 |
Long An | 72 | 272 |
Tiền Giang | 73 | 273 |
Bình Dương | 650 | 274 |
Bến Tre | 75 | 275 |
Tây Ninh | 66 | 276 |
Đồng Tháp | 67 | 277 |