Theo dự thảo, học phí các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông giảng dạy theo chương trình đại trà năm học 2016 – 2017:
Đơn vị tính: 1.000đồng/học sinh/tháng
Cấp học | Mức thu học phí phân theo khu vực | |
Vùng thành thị (phường thuộc thành phố, thị trấn thuộc huyện) | Vùng nông thôn (các xã còn lại) | |
1. Giáo dục mầm non | 60 | 30 |
2. Giáo dục phổ thông | ||
- Trung học cơ sở (kể cả hệ BTVH) | 65 | 35 |
- Trung học phổ thông (kể cả hệ BTVH) | 70 | 40 |
Mức thu học phí trên được xác định theo địa điểm nơi cơ sở giáo dục đóng.
Từ năm học 2017-2018 trở đi, học phí sẽ được UBND tỉnh điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo theo quy định tại khoản 2, điều 4 của Nghị định 86 nhưng mức thu không vượt quá khung thu do Chính phủ ban hành.
Nếu mức điều chỉnh tăng dưới 10% thì HĐND tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu mức điều chỉnh tăng từ 10% trở lên phải thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mức thu học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc tỉnh trực tiếp quản lý từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 như sau:
Mức trần thu học phícác trường: Trung cấp Y tế Tây Ninh; Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Tây Ninh; Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh; Cao đẳng nghề Tây Ninh; Trung cấp nghề khu vực Nam Tây Ninh (bằng 40% mức trần quy định Trung ương) xem TẠI ĐÂY.
Mức thu học phí trên là mức tối đa, các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề không được thu vượt mức thu quy định.