Ngôn ngữ cơ thể - kỹ năng quan trọng với sinh viên Giáo dục mầm non

GD&TĐ - Ngôn ngữ cơ thể là “cầu nối” giúp giáo viên truyền tải tình cảm, thông điệp giáo dục đến trẻ mầm non một cách tự nhiên, gần gũi và hiệu quả...

Nhà giáo Nguyễn Thị Dư chia sẻ với các sinh viên ngành mầm non.
Nhà giáo Nguyễn Thị Dư chia sẻ với các sinh viên ngành mầm non.

Trong môi trường giáo dục mầm non, giao tiếp không chỉ dừng lại ở lời nói mà còn được thể hiện mạnh mẽ qua ánh mắt, nụ cười, cử chỉ và tư thế của giáo viên. Ngôn ngữ cơ thể trở thành “cầu nối” giúp giáo viên truyền tải tình cảm, sự quan tâm và thông điệp giáo dục đến trẻ một cách tự nhiên, gần gũi và hiệu quả.

Kỹ năng mềm phải thật cứng – kỹ năng cứng phải thật mềm

Sinh viên ngành Giáo dục mầm non được đào tạo để trở thành những người thầy cô đầu tiên trong đời của trẻ. Bên cạnh việc trang bị kiến thức chuyên môn, sinh viên cần phát triển hệ thống kỹ năng nghề nghiệp (kỹ năng mềm), trong đó các kỹ năng giao tiếp giữ vị trí then chốt. Trẻ mầm non vốn nhạy cảm, tiếp nhận thông tin qua cảm xúc và hình ảnh nhiều hơn ngôn từ.

Do đó, ngôn ngữ cơ thể bao gồm cử chỉ, nét mặt, ánh mắt, giọng nói, tư thế… trở thành phương tiện quan trọng giúp giáo viên kết nối, khích lệ và định hướng hành vi của trẻ. Nghiên cứu và thực tiễn đều chỉ ra rằng giáo viên mầm non biết vận dụng ngôn ngữ cơ thể một cách hợp lý sẽ dễ dàng tạo môi trường học tập tích cực, thân thiện và hiệu quả hơn.

Kỹ năng cứng chỉ dùng trong công việc, tại nơi làm việc, trong thời gian làm việc. Còn kỹ năng mềm thì được dùng mọi lúc, mọi nơi, suốt đời, cho mọi người, cho chính mình. Thế giới thay đổi ngày càng nhanh, kỹ năng cứng ngày càng mềm hơn.

Có rất nhiều ngành nghề mất đi nhanh chóng và được thay thế bằng các ngành khác. Ngay cả kỹ năng cứng – kỹ năng chuyên môn của một ngành nghề cũng cần được cải tiến, nâng cấp một cách liên tục.

Ngôn ngữ cơ thể có ý nghĩa đặc biệt đối với giáo dục mầm non

Ngôn ngữ cơ thể được hiểu là hệ thống tín hiệu phi ngôn ngữ thể hiện thông qua tư thế, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt, giọng điệu và các yếu tố phi lời nói khác. Khác với ngôn từ, ngôn ngữ cơ thể mang tính trực quan, dễ tiếp nhận, có khả năng tác động mạnh mẽ đến cảm xúc và thái độ của người đối diện.

gv-1.jpg
Nhà giáo Nguyễn Thị Dư chia sẻ với các sinh viên ngành mầm non.

Đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ cơ thể là tính tự nhiên và phổ quát. Đối với trẻ nhỏ, vốn hạn chế về khả năng ngôn ngữ, đây là kênh giao tiếp hết sức hữu hiệu. Những cử chỉ minh họa sinh động, nét mặt tươi vui giúp bài học trở nên hấp dẫn, dễ hiểu, từ đó khơi gợi sự tò mò và chú ý của trẻ.

Một ánh mắt thân thiện, nụ cười khích lệ giúp trẻ cảm thấy được tôn trọng, an toàn và sẵn sàng chia sẻ. Hay một giáo viên luôn giữ phong thái tự tin, giọng nói ấm áp, cử chỉ tự nhiên sẽ góp phần hình thành ở trẻ sự tin tưởng, đồng thời tạo môi trường giáo dục nhân văn, giàu cảm xúc.

Tuy nhiên, qua quá trình tiếp xúc và trực tiếp tham gia giảng dạy cho hàng ngàn sinh viên mầm non Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh, tôi thấy rõ nhận thức của sinh viên về việc vận dụng và sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp cũng như hoạt động thực hành tập giảng tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục cho trẻ có một số vấn đề cần khắc phục.

Đó là các sinh viên có hiểu biết cơ bản nhưng chưa sâu, còn ưu tiên ngôn ngữ lời nói hơn ngôn ngữ cơ thể. Ngoài ra, kỹ năng thực hành chưa đồng đều, khi quản lý lớp nhiều trẻ hoặc xử lý hành vi xấu, sinh viên thường chuyển sang mệnh lệnh, giọng nghiêm…

Một số em còn thiếu phản hồi và tự đánh giá nên khó thấy khía cạnh phi ngôn ngữ mà mình bỏ sót. Đặc biêt, anh hưởng văn hóa và quan niệm gia đình như nhiều quan niệm truyền thống (“trẻ phải nghe lệnh”, “không bồng bế nhiều”) ảnh hưởng nhận thức, làm giảm tính nhạy bén trong sử dụng ngôn ngữ, cơ thể phù hợp với nhu cầu cảm xúc trẻ.

Nguyên nhân chính có thể do chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết về giao tiếp và ngôn ngữ cơ thể đôi khi ít thực hành, thiếu mô phỏng tình huống thực tế. Ngoài ra, các em thiếu trải nghiệm thực hành chất lượng.

Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể

Thực tế đã cho thấy, ngôn ngữ và ngôn ngữ cơ thể là hai kênh giao tiếp then chốt trong chăm sóc, giáo dục mầm non. Nhận thức và kỹ năng thực hành của sinh viên mầm non về hai kênh này quyết định chất lượng tương tác với trẻ, từ an toàn, tình cảm đến phát triển ngôn ngữ, xã hội và nhận thức của trẻ.

z7315186921705-5247b58da09ec332c09dd1324031df92.jpg
Nhà giáo Nguyễn Thị Dư.

Đối với sinh viên sư phạm mầm non khi sử dụng một số ngôn ngữ cơ thể cần chú ý đến dáng, trang phục, giọng nói, khuôn mặt, ánh mắt, tay và mùi.

Dáng cần đứng thẳng, đứng vững, ngồi thẳng… tạo tự tin cho bản thân, giúp hạn chế sự mất bình tĩnh.

Về trang phục với mỗi sinh viên trang phục cần phù hợp với môi trường học tập, trang phục sạch sẽ gọn gàng, mặc đồng phục đúng quy định của nhà trường.

Hãy nói với tốc độ vừa phải, âm thanh phát ra đủ để nghe không quá nhỏ cũng không quá to, sử dụng từ chuẩn không dùng từ địa phương. Cần tránh giọng nói đều đều vì nó dễ mang lại cảm giác chán nản không thuyết phục với người nghe.

Về khuôn mặt nơi con người có thể thể hiện chính mình hoặc biểu lộ cảm xúc, biểu lộ cái tôi. Những trạng thái khác nhau biểu cảm trên khuôn mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao tiếp.

Đối với trẻ mầm non, ánh mắt của cô như vòng tay dịu dàng, vừa nâng niu vừa khích lệ, giúp trẻ cảm thấy an toàn, tự tin và được yêu thương trong từng khoảnh khắc học tập, vui chơi.

Với trẻ, qua các cử chỉ tay của cô sẽ giúp trẻ dễ dàng hiểu ý cô, tập trung chú ý, bắt chước hành động, tăng khả năng ghi nhớ và hình thành các thói quen, kỹ năng trong vui chơi, học tập cũng như trong giao tiếp hàng ngày.

Mùi khó chịu trong hội trường hay trong lớp học có thể gây mất tập trung, tạo nên tâm lý không thoải mái cho người xung quanh và gây sự mất tự tin cho chính bản thân khi xuất hiện trước tập thể, đám đông.

Tăng cường giáo dục kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể cho sinh viên sư phạm mầm non

Việc đưa nội dung rèn luyện ngôn ngữ cơ thể vào một số học phần: Kỹ năng giao tiếp sư phạm, Phương pháp giảng dạy và Thực hành giảng dạy là rất cần thiết. Việc tích hợp kỹ năng này vào quá trình học tập chính khóa giúp sinh viên hình thành và phát triển thói quen sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách chuyên nghiệp, hiệu quả ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

Hoạt động trải nghiệm là rất cần thiết cho sinh viên sư phạm mầm non. Cho sinh viên tham gia đóng vai, xử lý tình huống sư phạm, quay video bài giảng, sau đó nhận phản hồi từ giảng viên và bạn học. Bên cạnh việc học lý thuyết, cần tăng cường các hoạt động trải nghiệm thực tế giúp sinh viên mầm non có cơ hội vận dụng kỹ năng ngôn ngữ cơ thể vào tình huống thực hành..

Ngoài ra, giảng viên nên khuyến khích sinh viên tự học, tự quan sát và tự điều chỉnh bản thân trong các hoạt động hàng ngày. Sinh viên có thể tập luyện trước gương để theo dõi cử chỉ, nét mặt, tư thế khi nói; ghi hình lại bài giảng thử để nhận ra điểm cần cải thiện.

Ngôn ngữ cơ thể không chỉ là công cụ hỗ trợ giao tiếp mà còn là kỹ năng cốt lõi đối với sinh viên ngành giáo dục mầm non. Việc rèn luyện và sử dụng hiệu quả ngôn ngữ cơ thể sẽ giúp sinh viên xây dựng phong cách sư phạm chuyên nghiệp, tạo dựng hình ảnh người giáo viên mẫu mực, gần gũi, giàu cảm xúc, kết nối dễ dàng với trẻ, tăng tính thuyết phục trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non… Đưa kỹ năng này vào chương trình đào tạo không chỉ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mà còn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trong tương lai.

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ