Theo hướng dẫn, mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thườg xuyên cấp THPT như sau (đơn vị tính: đồng/học sinh/tháng):
Cấp học | Mức thu năm học 2018-2019 | |
Thành thị | Nông thôn | |
Mầm non | 120 000 | 80 000 |
Trung học cơ sở | 90 000 | 60 000 |
Trung học phổ thông | 120 000 | 80 000 |
GDTX cấp THPT | 120 000 | 80 000 |
Học phí đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị tính: đồng/tháng/sinh viên):
|
Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập thực hiện theo các quy định của Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT- BGDĐT- BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.
Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục đại học, học phí được thu 10 tháng/năm.
Trong trường hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí theo tín chỉ, song tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.
Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ngoài công lập được tự quyết định mức học phí trên cơ sở tự cân đối đảm bảo chi phí cho giảng dạy, học tập và phải công khai mức thu học phí cho từng năm học đến hết khóa học, đồng thời phải thực hiện quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ GD&ĐT quy định.