Đó là một trong những mục tiêu được đưa ra trong dự thảo đề án “Nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” đang được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang lấy ý kiến các bộ, ngành, đơn vị.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030 đã xác định nhân tố con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển. Phát triển toàn diện nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực có trình độ kỹ năng nghề cao được coi là giải pháp đột phá góp phần thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược, đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững, hùng cường.
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ, thời gian qua, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các bộ, ngành và các cơ quan liên quan tổ chức nghiên cứu, xây dựng Đề án "Nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045".
Mục tiêu của Đề án
Mục tiêu được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu, giải pháp chiến lược của chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn mới với định hướng phát triển kỹ năng nghề của người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và tham gia hiệu quả thị trường lao động quốc tế; trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế của một số nền kinh tế thuộc nhóm G20 về cách đặt mục tiêu theo bộ chỉ số cho các chiến lược phát triển kỹ năng WISE và STEP; trên cơ sở các chỉ số về kỹ năng lực lượng lao động thuộc trụ cột số 6 của chỉ số năng lực cạnh tranh của quốc gia được đề cập tại báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới (GCI 4.0, WEF 2019) và một số nhóm tiêu chí kèm theo các chỉ số được nghiên cứu, lựa chọn phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam.
Cụ thể, về mục tiêu cụ thể đến năm 2030, sẽ chuẩn hóa trình độ KNNQG cho khoảng 50% lực lượng lao động. Trong đó, trên 30% lao động đạt trình độ cao có bậc trình độ KNNQG 4, 5 hoặc trình độ tương ứng, trong đó ưu tiên người lao động làm việc trong các ngành, nghề thuộc công nghiệp mũi nhọn, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao; người lao động thuộc các ngành nghề kinh tế trọng điểm, ưu tiên, chương trình phát triển kinh tế xã hội bền vững. Khoảng 70% lao động đạt các bậc trình độ còn lại, trong đó ưu tiên lao động là thanh niên từ 15 đến 30 tuổi; lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp, lao động yếu thế.
Thứ hai, đảm bảo cơ hội tiếp cận về đào tạo, phát triển kỹ năng nghề, học tập suốt đời cho trên 70% lực lượng lao động. Xây dựng mới và cập nhật khoảng 500 bộ tiêu chuẩn KNNQG, 500 bộ ngân hàng câu hỏi kiến thức, bài thi thực hành tương ứng từng nghề để phát triển chuẩn đầu ra theo tiêu chuẩn KNNQG, xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Phát triển hệ thống gồm 200 tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, trong đó 60% tổ chức thuộc doanh nghiệp; 40% tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thực hiện được hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG theo hình thức trực tuyến.
Đầu tư và phát triển 3 tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trọng điểm cấp quốc gia và 10 tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trọng điểm cấp vùng; 01 trung tâm quốc gia, 03 trung tâm vùng dự báo kỹ năng tương lai đáp ứng nhu cầu phát triển kỹ năng lao động thời kỳ mới.
Ít nhất 50 hội đồng kỹ năng ngành, nghề cấp ngành được thành lập; 50% trường cao đẳng, 50% cơ sở đào tạo khác có hội đồng kỹ năng ngành, nghề cấp cơ sở.
Đào tạo, phát triển 10.000 đánh giá viên KNNQG, trong đó khoảng 60% là đánh giá viên thuộc doanh nghiệp.
50% lực lượng lao động được khảo sát, thống kê, thông tin về kỹ năng thiếu hụt và sự thiếu hụt kỹ năng ứng với nghề nghiệp cụ thể.
Thứ ba, nâng cao chất lượng lao động qua đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề gắn với đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG, đảm bảo trên 90% lao động được chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu của TTLĐ trong nước và tham gia hiệu quả thị trường lao động quốc tế.
Nâng xếp hạng chỉ số kỹ năng nghề lực lượng lao động thuộc nhóm 80 quốc gia đứng đầu.
Tỷ lệ người lao động qua đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề gắn với đánh giá, công nhận trình độ KNNQG có việc làm, duy trì việc làm tại doanh nghiệp đạt 85%. Trong đó, 90% được doanh nghiệp tuyển dụng và sử dụng đánh giá hài lòng với chất lượng lao động; 90% người lao động được được tuyển dụng, sử dụng, trả tiền công, tiền lương theo trình độ kỹ năng, năng lực nghề nghiệp.
Thứ tư, phấn đấu 80% lao động đang làm việc tại doanh nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng, trang bị kỹ năng, năng lực cơ bản; tiến tới phổ cập kỹ năng, năng lực cơ bản cho người lao động.
Về định hướng đến năm 2045
Nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam nhằm phát triển nguồn nhân lực có trình độ kỹ năng nghề cao đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, bắt kịp, tiến cùng trình độ tiên tiến của thế giới; nâng xếp hạng chỉ số kỹ năng nghề lực lượng lao động thuộc nhóm 60 nước đứng đầu, góp phần đưa đất nước trở thành quốc gia phát triển, thu nhập cao.
Các nhiệm vụ, giải pháp
Thực hiện bao gồm 8 nhóm chính: hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển kỹ năng nghề cho người lao động trong thời kỳ mới. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, tôn vinh về nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chuẩn hóa và phát triển kỹ năng lao động. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và nâng cao năng lực hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Thúc đẩy đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và hình thành hội đồng kỹ năng ngành, nghề các cấp. Phát triển đội ngũ lao động chất lượng cao, chuyên gia trình độ kỹ năng nghề cao. Tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học về phát triển kỹ năng lao động Việt Nam và tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho người lao động. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, tổng kết kết quả nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam...