Hướng, giờ tốt xuất hành đầu năm 2010

Hướng, giờ tốt xuất hành đầu năm 2010

- Năm Canh Dần 2010 là năm có vận khí rất tốt (đại cát), lợi cho triển khai mọi công việc lớn nhỏ. Tuy nhiên, 3 ngày Tết đầu năm xét theo Cửu tinh và Sinh khắc can chi đều không được tốt. Vì vậy, khi xuất hành hay khai trương công việc chỉ cần theo hướng và giờ tốt là được...

Đó là dự báo của GS.TSKH Hoàng Tuấn, chủ tịch Hội Văn hóa Á Đông, một trong những chuyên gia nghiên cứu về lịch cổ và văn hóa phương Đông.

Đầu năm lễ chùa (Ảnh: Internet)
Đầu năm lễ chùa (Ảnh: Internet)

Năm nay tốt cho người mệnh Hỏa

Theo GS.TS Hoàng Tuấn, đối với nước ta, xét về thiên vận, năm Canh Dần là tùng Bát bạch, Bát bạch, dương khí ở cung số 8 (quẻ Cấn) thuộc Dương Thổ, sinh âm Kim (7).

Loại Âm dương tương sinh, gọi là Chính Phối rất tốt. Thuộc năm vận khí tốt nhất, thuận lợi cho mọi việc. Hướng tối ưu là Đông Bắc, chính Tây, chính Nam. Thời vận lợi cho thanh thiếu niên, cho các nghề y dược, chế biến khoảng sản và nghề kim hoàn mỹ phẩm.

Tuy nhiên, chúng ta đang sống ở tiểu vận thứ 8 (từ 2004 - 2023) thuộc Bát Bạch thổ tinh. Nước ta thuộc phương Nam - Cửu tử Hỏa tinh. Thổ và hỏa tương sinh nên tương đối tốt - đất nước hưng thịnh - thời cuộc tốt chung cho mọi người.

Tuy nhiên, do thuộc về hoả khí nên khí hậu năm Canh Dần sẽ biến thiên chủ yếu theo Tướng Hỏa: nắng nóng nhiều, khí hậu khô ráo.

Nửa cuối năm Tướng Hỏa Tư Thiên, thời tiết khô nóng kéo dài, dễ sinh bệnh táo nhiệt, cảm nóng, bệnh thời khí, phát dịch... Đặc biệt, những người làm nghề không hợp với thiên vận năm nay, những người thuộc tiểu vận khắc thì không được tốt.

Xét về nhân vận, theo lý thuyết vận khí: Năm nay thuộc Hỏa nên những người thuộc mệnh hỏa rất tốt. Người mệnh Kim hay ốm đau, hay thất bại, nên tránh việc lớn, ra đường cẩn thận. Người mệnh Mộc - tương mộc sinh hỏa nên thiên khí hợp (tốt), có thể làm mọi việc đều thành công nhưng tổn hao sức lực.

Xin chữ đầu xuân (ảnh: Internet)
Xin chữ đầu xuân (ảnh: Internet)

Giờ tốt trong 3 ngày Tết

GS.TS Hoàng Tuấn cho biết, xét theo cả hai phương pháp tính Sinh khắc can chi và Cửu tinh cổ, thì 3 ngày Tết năm nay đều là ngày xấu, không có ngày tốt như đầu năm Kỷ Sửu.

Ngay đêm giao thừa, từ 23h đêm 30 tháng Chạp năm Kỷ Sửu đến 1h sáng ngày mồng Một tháng Giêng năm Canh Dần cũng thuộc giờ Bính Tý - ngày Ất Mùi, thuộc giờ "Chế" không được tốt, người dân vẫn có thể đi du xuân hái lộc, còn muốn tìm ngày "xuất hành" đầu năm để đi tìm cái may mắn cho mình và gia đình trong cả năm thì nên chọn các giờ tốt phù hợp với mình trong cả 3 ngày Tết như sau:

Ngày mồng Một Tết (14/2/2010) là ngày xấu theo cách tính của cả hai loại lịch. Theo phương pháp cửu tinh thì mồng Một là ngày Nhị Hắc (Xấu), tương tự theo sinh khắc can chi thì đó cũng là ngày Phạt nhật - Đại hung (xấu). Tuy nhiên, khi xuất hành hay khai trương công việc chỉ cần theo hướng và giờ tốt là được.

Hướng tốt nhất để xuất hành ngày này là hướng Đông Bắc (Đại Cát Hướng - Sinh khí), tiếp đến là hướng Tây Bắc (Diên Niên - Khoẻ mạnh), Tây Nam (Phúc Đức), Chính Tây (Thiên Y).

Hướng tuyệt đối không nên đi là hướng chính Bắc (Tuyệt Mệnh), Chính Nam (Lục Sát - hay mâu thuẫn cãi cọ với người thân, Đông Nam (Ngũ Quỷ - hay bị quấy phá), Chính Đông  (Họa Hại - dễ gặp tai nạn, phiền hà).

Giờ tốt có 3 giờ Hoàng Đạo là: Giờ Mão (5 - 7 giờ sáng), giờ Tị (9 - 11 giờ sáng), giờ Thân (15 - 17 giờ).

Ngày mồng 2 Tết (ngày 15/2/2010) là ngày có sự đánh giá ngược nhau giữa hai lịch. Theo Cửu Tinh đây là ngày Tam Bích, Bình Thường, nhưng theo sinh khác can chi thì lại là ngày Phạt nhật  - đại hung - rất xấu. Hướng tốt nhất - đại cát hướng - là hướng chính Nam (sinh khí), chính Bắc (Thiên Y), chính Đông (Phúc Đức), Đông Nam (Diên Niên).

Các hướng không có lợi là Tây Nam (Họa Hại), Tây Bắc (Ngũ Quỷ), Đông Bắc (Lục Sát), chính Tây (Tuyệt Mệnh).

Giờ tốt nhất là giờ Thìn (từ 7 - 9 giờ sáng), giờ Tị (9 - 11 giờ sáng) và giờ Mùi từ 13 - 15 giờ.

Ngày mồng 3 Tết (Ngày 16/2/2010) là  ngày xấu vừa phải vì theo Cửu tinh đó là ngày Tam Bích (Bình thường), còn theo Sinh khác Can chi là ngày Phật nhật - Đại Hung - xấu. Đại cát hướng xuất hành có lợi là Chính Bắc (Sinh Khí), tiếp đến là chính Nam (Thiên Y), Đông Nam (Phúc Đức), Chính Đông (Diên Niên).

Hướng xấu là Đông Bắc (Tuyệt Mệnh), chính Tây (Lục Sát), Tây Nam (Ngũ Quỷ), Tây Bắc (Họa Hại). Giờ tốt nhất là giờ Mão từ  5 - 7 giờ sáng, giờ Ngọ 11 - 13 giờ sáng và giờ Mùi (13 - 15 giờ)...

Bất kể phương pháp tính ngày tốt, ngày xấu nào đều có sai số và không có gì tuyệt đối nên ta cũng không nên quá câu nệ mà ảnh hưởng tới công việc. Nếu có công việc phải đi hướng xấu thì chỉ cần  tìm một đoạn hướng tốt để đi vòng, sau đó vòng sang là được.

Theo Bee

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ