Công bố của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, năm 2017, chỉ số cải cách hành chính Par Index của Bộ GD&ĐT đạt 80,01/100 điểm, xếp thứ 11/19 Bộ, cơ quan ngang Bộ, tăng 4 bậc so với năm 2016. So với năm 2015, chỉ số này tăng 5 bậc, so với năm 2014, tăng lên 7 bậc.
Với kết quả này, Bộ GD&ĐT được xếp vào nhóm thứ nhất – nhóm đạt kết quả chỉ số cái cách hành chính trên 80%. Nằm trong nhóm này cùng với Bộ GD&ĐT còn có Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chỉ số tổng hợp - PAR INDEX 2017 của các bộ, cơ quan ngang bộ:
Xếp hạng | Các bộ, cơ quan ngang bộ | Điểm thẩm định | Điểm điều tra xã hội học | Chỉ số tổng hợp – PAR INDEX 2017 | |
1. | Ngân hàng nhà nước Việt Nam | 60.08 | 32.28 | 92.36 | |
2. | Bộ Thông tin và Truyền thông | 58.00 | 28.13 | 86.13 | |
3. | Bộ Tài chính | 53.94 | 30.47 | 84.42 | |
4. | Bộ Tư pháp | 55.83 | 28.09 | 83.93 | |
5. | Bộ Công Thương | 56.75 | 26.84 | 83.59 | |
6. | Bộ Ngoại giao | 53.16 | 29.75 | 82.92 | |
7. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 53.58 | 28.81 | 82.40 | |
8. | Bộ Khoa học và Công nghệ | 54.90 | 25.70 | 80.60 | |
9. | Bộ Nội vụ | 51.78 | 28.76 | 80.54 | |
10. | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 50.94 | 29.08 | 80.02 | |
11. | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 53.14 | 26.86 | 80.01 | |
12. | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | 50.74 | 29.26 | 80.00 | |
13. | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 51.50 | 27.24 | 78.74 | |
14. | Bộ Giao thông vận tải | 50.22 | 27.67 | 77.88 | |
15. | Thanh tra Chính phủ | 50.54 | 24.64 | 75.18 | |
16. | Bộ Xây dựng | 44.50 | 28.15 | 72.65 | |
17. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 46.99 | 25.62 | 72.61 | |
18. | Bộ Y Tế | 45.69 | 26.71 | 72.40 | |
19. | Ủy ban Dân tộc | 45.49 | 26.64 | 72.13 | |
Trung bình | 79.92 | ||||
Đặc biệt, kết quả điểm số và chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính của Bộ GD&ĐT năm 2017 xếp thứ 4/19 với 14,13/16 điểm (88,34%) (năm 2016, Bộ GD&ĐT xếp thứ 8 trong chỉ số thành phần này).
Giá trị trung bình của lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính năm 2017 của các bộ đạt 76.30%. Có 9 bộ đạt kết quả chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính trên mức giá trị trung bình đạt được của 19 bộ, trong đó có Bộ GD&ĐT
Kết quả điểm số và Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ:
Xếp hạng | Các bộ, cơ quan ngang bộ | Cải cách TTHC (Điểm tối đa 16) | Chỉ số thành phần cải cách TTHC (%) | ||
1. | Ngân hàng nhà nước Việt Nam | 14.93 | 93.33 | ||
2. | Bộ Ngoại giao | 14.35 | 89.71 | ||
3. | Bộ Thông tin và Truyền thông | 14.29 | 89.31 | ||
4. | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 14.13 | 88.34 | ||
5. | Ủy ban Dân tộc | 14.03 | 87.71 | ||
6. | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 14.03 | 87.66 | ||
7. | Thanh tra Chính phủ | 14.00 | 87.48 | ||
8. | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | 13.94 | 87.14 | ||
9. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 12.85 | 80.31 | ||
10. | Bộ Khoa học và Công nghệ | 11.94 | 74.64 | ||
11. | Bộ Tư pháp | 11.42 | 71.37 | ||
12. | Bộ Tài chính | 11.29 | 70.53 | ||
13. | Bộ Giao thông vận tải | 11.20 | 70.01 | ||
14. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 11.14 | 69.65 | ||
15. | Bộ Công Thương | 10.94 | 68.35 | ||
16. | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 10.83 | 67.67 | ||
17. | Bộ Nội vụ | 9.51 | 59.44 | ||
18. | Bộ Xây dựng | 9.17 | 57.30 | ||
19. | Bộ Y Tế | 7.96 | 49.78 | ||
Giá trị trung bình | 12.21 | 76.30% |
Về chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, Bộ GD&ĐT đạt 11,39/13 điểm (87,59%), xếp thứ 5/19. Được biết, giá trị trung bình của chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước đạt 81.11% và có đến 10 Bộ không đạt mức trung bình này.
Kết quả điểm số và Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
Xếp hạng | Các bộ, cơ quan ngang bộ | Cải cách tổ chức bộ máy HCNN (Điểm tối đa 13) | Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy HCNN (%) | ||
1. | Ngân hàng nhà nước Việt Nam | 12.29 | 94.55 | ||
2. | Bộ Tài chính | 12.11 | 93.19 | ||
3. | Bộ Nội vụ | 11.50 | 88.49 | ||
4. | Bộ Thông tin và Truyền thông | 11.46 | 88.16 | ||
5. | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 11.39 | 87.59 | ||
6. | Bộ Khoa học và Công nghệ | 11.04 | 84.94 | ||
7. | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | 10.94 | 84.17 | ||
8. | Bộ Ngoại giao | 10.82 | 83.23 | ||
9. | Bộ Xây dựng | 10.61 | 81.60 | ||
10. | Ủy ban Dân tộc | 10.47 | 80.57 | ||
11. | Bộ Tư pháp | 10.46 | 80.46 | ||
12. | Bộ Giao thông vận tải | 10.44 | 80.28 | ||
13. | Bộ Công Thương | 10.30 | 79.22 | ||
14. | Thanh tra Chính phủ | 9.86 | 75.84 | ||
15. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 9.80 | 75.36 | ||
16. | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 9.55 | 73.48 | ||
17. | Bộ Y Tế | 9.41 | 72.40 | ||
18. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 9.05 | 69.62 | ||
19. | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 8.83 | 67.91 | ||
Giá trị trung bình | 10.54 | 81.11% |
Như vậy, có thể nói, năm 2017, cải cách hành chính của Bộ GD&ĐT tiếp tục đạt được những kết quả tích cực, đáng ghi nhận. Bộ GD&ĐT đã tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều văn bản trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Bộ GD&ĐT theo thẩm quyền cũng đã đẩy mạnh triển khai công tác theo dõi thi hành pháp luật theo kế hoạch; ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước.
Công tác thông tin, tuyên truyền về những chính sách, mô hình cải cách mới cũng như những hạn chế, bất cập trong thực hiện cải cách hành chính cũng được Bộ GD&ĐT chú trọng đẩy mạnh, giúp nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tăng cường sự tham gia phản biện, đóng góp ý kiến của người dân, tổ chức trong quá trình xây dựng và tổ chức thực thi chính sách.