Theo các quy định hiện hành, viên chức là nhà giáo giáo dục nghề nghiệp (GDNN) chưa có mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp riêng. Ngạch lương, thang, bảng lương vẫn hưởng theo ngạch, thang, bảng lương của giáo viên trung học.
Việc ban hành thông tư số 12/2019/TT-BLĐTBXH nhằm hoàn thiện đầy đủ căn cứ pháp lý thực hiện việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương, chức danh đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo quy định, đồng thời đảm bảo cho nhà giáo GDNN được xếp vào đúng vị trí chức danh riêng, thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, từ đó khẳng định vị thế của đội ngũ này trong xã hội cũng như đảm bảo các quyền lợi chính đáng mà họ được hưởng theo quy định.
Thông tư này hướng dẫn việc chuyển xếp lương đối với viên chức vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN quy định tại Thông tư số 10/2018/TT-BNV ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN…
Thông tư được áp dụng đối với giảng viên giảng dạy trình độ cao đẳng, giáo viên giảng dạy trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp trong các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm GDNN - giáo dục thường xuyên công lập.
Theo đó, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giảng viên GDNN và giáo viên GDNN quy định tại Thông tư số 10/2018/TT-BNV và Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH, được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Trong đó, đối với giảng viên GDNN cao cấp (hạng I), mã số: V.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
Giảng viên GDNN chính (hạng II), mã số: V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
Giảng viên GDNN lý thuyết (hạng III), mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
Giảng viên GDNN thực hành (hạng III), mã số: V.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.
Đối với giáo viên GDNN hạng I, mã số: V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55;
Giáo viên GDNN hạng II, mã số: V.09.02.06, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
Giáo viên GDNN lý thuyết hạng III, mã số: V.09.02.07, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
Giáo viên GDNN thực hành hạng III, mã số: V.09.02.08, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
Giáo viên GDNN hạng IV, mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Thông tư đồng thời quy định việc xếp lương đối với viên chức đang làm công tác giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hiện đang xếp lương ở các ngạch công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo,…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/9/2019.