(GD&TĐ)-Bộ GD&ĐT vừa công bố xin ý kiến rộng rãi dự thảo thông tư liên tịch Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.
Khi có hiệu lực thi hành, thông tư này sẽ thay thế thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGĐT-BNV-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2008 của liên Bộ GD&ĐT - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.
Đối tượng áp dụng gồm: Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương và đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập; Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm trại, phòng thí nghiệm; Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở các cơ sở giáo dục mầm non dạy 2 buổi/ngày và ở cơ sở giáo dục phổ thông, thường xuyên, TCCN, dạy nghề, ĐH, bộ môn thiếu nhà giáo theo định mức biên chế. Các cơ sở giáo dục mầm non dạy 2 buổi/ngày, các cơ sở giáo dục phổ thông, thường xuyên, TCCN, dạy nghề, ĐH, bộ môn đủ nhà giáo theo định mức biên chế, chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo nghỉ ốm, nghỉ thai sản, hoặc đi làm nhiệm vụ chuyên môn, học tập, bồi dưỡng do cấp có thẩm quyền điều động phải bố trí nhà giáo khác dạy thay;
Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số giờ giảng dạy, bao gồm: thời gian nghỉ ốm, thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian đi làm nhiệm vụ chuyên môn, học tập, bồi dưỡng do cấp có thẩm quyền điều động;
Số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông tư này không quá 200 giờ dạy/năm.
Định mức giờ dạy với giáo viên mầm non dạy 2 buổi/ngày là 1.050 giờ dạy/ năm; Giáo viên tiểu học: 805 giờ dạy/ năm; đối với giáo viên tiểu học dạy ở trường phổ thông dân tộc bán trú, dạy ở trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật: 735 giờ dạy/ năm; giáo viên THCS: 703 giờ dạy/ năm; giáo viên THCS dạy ở trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, dạy ở trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật: 629 giờ dạy/ năm; giáo viên THPT: 629 giờ dạy/ năm; giáo viên THPT dạy ở trường phổ thông dân tộc nội trú: 555 giờ dạy/ năm; giáo viên TCCN: Định mức giờ dạy/ năm của mỗi giáo viên do hiệu trưởng nhà trường quyết định cho từng năm học theo quy định; giáo viên giảng dạy trình độ sơ cấp nghề: 588 giờ dạy/ năm; Định mức giờ dạy/ năm của mỗi giáo viên giảng dạy trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề do hiệu trưởng nhà trường quyết định cho từng năm học theo quy định; giảng viên cao đẳng, đại học: Định mức giờ dạy/ năm của mỗi giảng viên cơ sở giáo dục đại học do hiệu trưởng (giám đốc) quyết định cho từng năm học theo quy định.
Số giờ dạy thêm/năm = [Số giờ thực dạy/năm + số giờ quy đổi hoặc miễn giảm (nếu có)] - Định mức giờ dạy/năm.
Tiền lương dạy thêm giờ = Số giờ dạy thêm/ năm x Tiền lương dạy thêm 1 giờ,
Tiền lương dạy thêm 1 giờ = Tiền lương 1 giờ dạy x 150%.
Lập Phương