Từ kinh nghiệm của mình, cô Nguyễn Thị Thu Thủy (Trường tiểu học Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội) cho biết: cách này không chỉ được áp dụng trong lớp học mà còn được áp dụng trong quân đội, nhà thờ, tại các sự kiện thể thao và trong văn hóa truyền thống của một số nước trên thế giới.
Thay vì tự mình vừa đối vừa đáp, chúng ta hãy hướng dẫn học sinh đối lại theo cách hài hước đúng vần, đúng nhịp điệu.
Cách thực hiện được cô Nguyễn Thị Thu Thủy chia sẻ như sau:
Ban đầu giáo viên nên chọn vài câu dễ nói, dễ nhớ rồi hướng dẫn học sinh đáp lại theo, nên kèm hành động sẽ dễ thu hút học sinh hơn. Sử dụng thường xuyên cho đến khi học sinh nhớ như một thói quen mới nên chuyển sang câu khác.
Đối với các khối lớn (4,5) sau một thời gian đáp lại theo mẫu có sẵn, học sinh tự sáng tạo câu riêng của mình khá đặc biệt- một cách sáng tạo trong việc vận dụng ngôn ngữ.
Ví dụ 1: Khi học sinh ồn ào, mất trật tự, giáo viên nói to gây sự chú ý: Zip it, lock it! (tức là kéo khóa lại, bấm khóa vào. Vừa nói giáo viên vừa lấy tay giơ lên kéo ngang miệng giống động tác kéo khóa miệng lại rồi bấm chìa khóa).
Học sinh lập tức đồng thanh đáp lại: Put it in your pocket! [(bỏ nó vào trong túi) học sinh lặp lại hành động của giáo viên rồi giả vờ bỏ chìa khóa tưởng tượng vào túi)]
Ví dụ 2: Giáo viên: one, two, three, eyes on me. (một, hai, ba, nhìn vào cô) (kết hợp động tác tay chỉ vào mình)
Học sinh: one, two, eyes on you. (một, hai, nhìn vào cô) (vừa nói vừa đưa hai tay lên mắt làm động tác nhìn vào cô giáo)
Ví dụ 3: Với đối tượng học sinh lớp 1, 2 giáo viên có thể áp dụng câu nói này rất hiệu quả: Freeze! Clap your hands! (Vỗ tay). Học sinh vỗ tay 5 lần (vỗ tay hai nhịp -vỗ vào đùi hai nhịp- vỗ một nhịp tay lên cao).
Dưới đây là một số câu cá nhân cô Thủy hay sử dụng, tùy từng đối tượng mà áp dụng từng câu cho phù hợp. Thực tế cho thấy học sinh rất hứng thú, hào hứng với kiểu nói này.
Teacher calls | Students respond |
Oh me | Oh my |
No bees, no honey | No work, no money! |
One, two, three, eyes on me | One, two, eyes on you |
Hands on top | Everybody stop! (while putting both hands on head) |
Freeze! Everybody clap your hands! | (5 claps) |
L-I-S | T-E-N |
Mona | Lisa (sitting like Mona Lisa with hands in lap, mouth quiet, eyes on teacher) |
(singing) Bum, bada, Bum Bum | Bum, Bum |
Count down on the fingers 5, 4, 3, 2,1 | Silence (finger on lips) |
Everybody focus | (kids bang on the desk twice and claps twice in a nice rhythm) |
Zip it, lock it (do the motion of zipping and locking lips) | Put it in your pocket (do the hand motions as well and then put the pretend key in their pocket) |
Cô Thủy lưu ý: Với biện pháp này, giáo viên nên sử dụng thường xuyên một số mẫu cố định, dễ hiểu để học sinh ghi nhớ trước khi áp dụng những câu mới.
Ngoài ra, giáo viên có thể sưu tầm cách nói này trên một số trang web giáo dục của nước ngoài, lưu ý khi áp dụng chúng ta nên giải thích những câu nói có liên quan đến văn hóa để học sinh có thể hiểu hơn về cách dùng từ.