Bộ GD&ĐT quy định xếp lương viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật

GD&TĐ - Bộ GD&ĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, xếp lương viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong cơ sở giáo dục công lập.

 Ảnh minh họa: UNICEF Việt Nam.
Ảnh minh họa: UNICEF Việt Nam.

Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 21/2023/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các các cơ sở giáo dục công lập (Thông tư 21).

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 16/12/2023 thay thế Thông tư liên tịch số 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 22/6/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập.

Điểm mới của Thông tư 21 là, nâng trình độ chuẩn đào tạo đối với viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật từ trung cấp lên cao đẳng trở lên (chuyên ngành hỗ trợ giáo dục người khuyết tật) hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên một trong các ngành, nghề thuộc lĩnh vực, nhóm ngành, nghề: đào tạo giáo viên, Tâm lý học, Công tác xã hội, Sức khỏe (theo quy định của Bộ GD&ĐT và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội).

Thông tư 21 bỏ quy định viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật phải có chứng chỉ nghiệp vụ về hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; chỉ yêu cầu hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật sau khi được tuyển dụng và trong thời gian tập sự.

Cũng theo Thông tư trên, yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, tin học đối với viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo quy định tại Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 sẽ được bãi bỏ.

Thông tư 21 cũng hướng dẫn cụ thể đối với việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật. Theo đó, thực hiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật mã số V.07.06.16 đối với hai trường hợp:

Một là, viên chức đang làm công tác hỗ trợ giáo dục người khuyết tật nhưng chưa được bổ nhiệm theo quy định của Thông tư liên tịch số 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 22/6/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập khi đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định.

Hai là, trường hợp được tuyển dụng vào vị trí việc làm viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật sau ngày thông tư này có hiệu lực và đáp ứng yêu cầu về tập sự theo quy định.

Về xếp lương, Thông tư 21 quy định viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật quy định tại Thông tư được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89 quy định tại Bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (Nghị định 204).

Trường hợp viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật mã số V.07.06.16 theo quy định của Thông tư liên tịch số 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV và đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư này, thì được chuyển xếp từ hệ số lương của viên chức loại B sang hệ số lương của viên chức loại A0 theo nguyên tắc xếp lương quy định tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Trường hợp đang làm việc ở vị trí việc làm viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật nhưng giữ mã ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành khác, nếu đạt tiêu chuẩn để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo quy định tại khoản 1 Điều 5 thông tư này thì việc chuyển xếp lương thực hiện như sau:

Thứ nhất, trường hợp đang xếp hệ số lương của công chức hoặc viên chức loại A0 theo bảng 2 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước) hoặc bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì được xếp hệ số lương của viên chức loại A0;

Thứ hai, trường hợp đang xếp hệ số lương của công chức hoặc viên chức loại A1 trở lên hoặc loại B thì được chuyển xếp vào hệ số lương của viên chức loại A0 theo nguyên tắc xếp lương quy định tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV và theo quy định hiện hành của pháp luật.

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ