Điểm mới và độ khó của đề thi tham khảo
Cô Nguyễn Thị Hằng cho biết: Đề thi tốt nghiệp THPT 2025 có sự thay đổi về cấu trúc và dạng thức các câu hỏi để đáp ứng định hướng đánh giá năng lực theo yêu cầu Chương trình GDPT 2018.
Thứ nhất, đề tham khảo gồm 28 câu hỏi với 40 lệnh hỏi làm trong thời gian 50 phút; bổ sung thêm hai dạng thức câu hỏi mới (trắc nghiệm đúng sai và trắc nghiệm trả lời ngắn) với cách tính điểm riêng biệt cho từng dạng thức. Cụ thể như sau:
Dạng thức câu hỏi | Số lượng | Cách tính điểm | Tổng điểm | |
Trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn | 18 câu | 0,25/câu hỏi | 4,5 điểm | |
Trắc nghiệm đúng sai | 4 câu | 4 lệnh hỏi/câu (16 lệnh hỏi) | Điểm tối đa là 1 điểm/câu hỏi - Đúng 1 ý trong 1 câu hỏi: 0,1 điểm - Đúng 2 ý trong 1 câu hỏi: 0,25 điểm - Đúng 3 ý trong 1 câu hỏi: 0,5 điểm - Đúng cả 4 ý trong 1 câu hỏi: 1 điểm | 4 điểm |
Trắc nghiệm trả lời ngắn | 6 câu | 0,25 điểm/câu hỏi | 1,5 điểm | |
Thứ hai, về năng lực nhận thức khoa học Địa lí (năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian, năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí): Trải rộng toàn bộ chương trình Địa lí 12, đặc biệt có câu hỏi thuộc phần chuyên đề học tập.
Về năng lực tìm hiểu địa lí (năng lực sử dụng các công cụ địa lí học): Kỹ năng làm việc với biểu đồ, bảng số liệu có câu hỏi ở cả 3 dạng thức; câu hỏi về xử lý số liệu thuộc dạng thứ 3.
Điểm đặc biệt của đề thi tốt nghiệp THPT năm 2025 là không có câu hỏi về Atlat Địa lí Việt Nam.
Xác định mục tiêu và chọn lọc nội dung để có thể đạt mức điểm tương đương
Khi làm bài thi, cô Nguyễn Thị Hằng cho rằng, học sinh nên xác định mục tiêu cá nhân rõ ràng. Ví dụ, nếu xác định lấy điểm thi xét điểm đại học (Địa lí là môn chính) thì mục tiêu 8-9+. Nếu chỉ để đỗ tốt nghiệp thì mục tiêu tùy mức điểm trung bình môn đang có và dao động ở mức điểm 6-7+.
Việc xác định mục tiêu điểm số hợp lý sẽ giúp phân bổ thời gian học giữa môn Địa lí với môn học khác cho phù hợp, ưu tiên phần nội dung trọng tâm, sát mục tiêu cá nhân.
Ví dụ, với mục tiêu 6-7 điểm, học sinh cần chú trọng đến phần nhận biết (4,5 điểm), phần trả lời ngắn (1,5 điểm), bài đọc về thực hành kĩ năng địa lí (1 điểm).
Với mục tiêu 8+, cần nắm chắc thêm các nội dung thông hiểu, vận dụng như giải thích hiện tượng địa lí, xu hướng ngành, đặc điểm vùng.
Xác định mục tiêu và chọn lọc nội dung đề thi không phải là học tủ, mà là học chiến lược – giúp học sinh học hiệu quả, giảm áp lực, và đạt điểm tương xứng với năng lực và nhu cầu của bản thân.

Định hướng ôn tập với dạng câu hỏi
Thứ nhất là dạng câu hỏi nhiều phương án lựa chọn:
Câu hỏi về địa danh cụ thể, mức độ câu hỏi nhận biết, thường đề cập tới sự phân bố, địa danh đặc biệt quan trọng, như: Các điểm cực, các quốc gia tiếp giáp, các tỉnh/vịnh biển, đảo, quần đảo thuộc vùng kinh tế, các tỉnh/vùng đứng đầu về 1 tiêu chí, ngành kinh tế; các địa danh liên quan đến tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, tổ chức lãnh thổ công nghiệp, các đô thị, trung tâm kinh tế, dịch vụ.
Để chinh phục các câu hỏi ở dạng này, học sinh có thể liệt kê các địa danh đặc biệt thuộc các chủ đề địa lí để ghi nhớ.
Câu hỏi về thế mạnh/hạn chế, điều kiện phát triển ngành kinh tế, mức độ câu hỏi thông hiểu nên cần nắm chắc kiến thức hơn.
Câu hỏi về đặc điểm, hiện trạng mức độ câu hỏi thông hiểu cần cập nhật kiến thức, có sự suy ngẫm cẩn thận.
Câu hỏi giải thích, lý giải nguyên nhân, mục đích, ý nghĩa, mức độ câu hỏi vận dụng thường liên hệ thực tế, hiểu bản chất.
Thứ hai là câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai:
Với dạng bài cho thông tin, có hai kiểu đoạn thông tin. Kiểu 1: Cho đoạn thông tin diễn giải đối tượng địa lí chi tiết. Kiểu 2: Cho đoạn thông tin quy nạp, không cho biết đối tượng địa lí cụ thể.
Cả 2 kiểu đều có đầy đủ các mức độ từ nhận biết đến vận dụng nên nếu không chắc kiến thức sẽ dễ bị mất điểm.
Với dạng bài đúng sai khai thác bảng số liệu, biểu đồ có thể chia đáp án ra thành các ý:
Ý nhìn thấy ngay trong bảng, biểu đồ: Mức độ nhận biết, không cần tính toán, đưa ra sự thay đổi, so sánh về độ lớn.
Ý tính toán đơn giản, phân tích các thay đổi theo thời gian: Mức thông hiểu, tính số lần, tính tỷ lệ, tốc độ tăng trưởng.
Ý nhân tố ảnh hưởng, nguyên nhân/so sánh sự thay đổi, ý cần giải thích, lý giải sự thay đổi: Mức vận dụng, so sánh tăng/giảm nhanh hoặc chậm, tăng/giảm nhiều hoặc ít.
Thứ ba là dạng trắc nghiệm trả lời ngắn: Gồm các câu hỏi ở mức độ thông hiểu và vận dụng, sẽ xuất hiện câu nhiều phép tính.
Với dạng câu hỏi trả lời ngắn, cần nắm chắc các số liệu địa lí “có giá trị đặc biệt”, như nước ta có 6 vùng kinh tế xã hội, có 4 khu công nghệ cao, số lượng tỉnh/thành phố của vùng, số lượng đô thị đặc biệt,… Quan trọng hơn là cần ghi nhớ công thức, có thể biến đổi công thức thường gặp.
Lưu ý khi làm bài thi
Quản lý thời gian: Đề thi có 40 câu làm trong 50 phút, trung bình 1 phút 15 giây/câu. Thí sinh cần tập trung vào thế mạnh của bản thân. Ví dụ, nếu thế mạnh là tính toán, có thể làm câu kỹ năng trước. Trình tự làm bài có thể đi từ dạng thức 1 (trắc nghiệm nhiều lựa chọn) đến dạng thứ 3 (trả lời ngắn), sau đó đến dạng thứ 2 (đúng/sai). Đầu tư cho dạng thứ 1 và 2 nhiều thời gian nhất.
Không “đọc lướt đoán mò”, cần đọc kỹ đề, xác định từ khóa và loại trừ một cách logic. Ví dụ, loại các đáp án phi thực tế như chỉ, phân bố đều, cố định, không thay đổi. Tô đáp án cẩn thận, tránh nhầm dòng, lạc ô.
Để đạt kết quả cao ngoài kiến thức, kỹ năng, học sinh nên chăm sóc sức khỏe tinh thần và thể chất, ăn uống lành mạnh. Một tinh thần tốt giúp các em vận dụng tối đa kiến thức đã học. Đừng để “áp lực điểm số” che lấp quá trình học tập tích cực.