7 lĩnh vực của ĐH Quốc gia Hà Nội được xếp hạng thế giới

GD&TĐ - ĐH Quốc gia Hà Nội có 7 lĩnh vực trong Bảng xếp hạng Quacquarelli Symonds (QS) thế giới năm 2024.

7 lĩnh vực của ĐH Quốc gia Hà Nội được xếp hạng thế giới

Tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds (QS) công bố kết quả bảng xếp hạng các trường đại học theo 55 lĩnh vực thuộc 5 nhóm lĩnh vực của hơn 1.500 cơ sở giáo dục đại học với khoảng 19.100 chương trình đào tạo ở các trường đại học.

Trong Bảng xếp hạng QS thế giới theo lĩnh vực năm 2024 (QS WUR by subject 2024), ĐH Quốc gia Hà Nội tiếp tục duy trì vị thế tại các lĩnh vực mũi nhọn và gia tăng thêm 1 lĩnh vực xếp hạng (lên tổng số 07 lĩnh vực) so với năm 2023.

Trong 7 lĩnh vực của ĐH Quốc gia Hà Nội được xếp hạng trong QS WUR by subject 2024, có 2 lĩnh vực mới được xếp hạng là Kỹ thuật Dầu khí (Petroleum Engineering) - top 101-150 và Kinh tế và Kinh tế lượng (Economics & Econometrics) - top 451-500.

Xếp hạng QS WUR theo lĩnh vực và nhóm lĩnh vực

2023

2024

Nhóm lĩnh vực “Kỹ thuật và Công nghệ”

(Engineering & Technology)

451-500


Khoa học máy tính và hệ thống thông tin

(Computer Science & Information Systems)

501-550

501-550

Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo

(Engineering – Mechanical, Aeronautical & Manufacture)

501-520

501-530

Kỹ thuật điện và điện tử

(Engineering – Electrical & Electronic)

501-520

451-500

Kỹ thuật Dầu khí

(Petroleum Engineering)

-

101-150

Nhóm lĩnh vực “Khoa học Tự nhiên”

(Natural Sciences)

451-500


Toán học

(Mathematics)

351-400

351-400

Vật lý và Thiên văn học

(Physics & Astronomy)

551-600

-

Nhóm lĩnh vực “Khoa học xã hội và quản lý”

(Social Sciences & Management)

-


Kinh doanh và Khoa học quản lý

(Business & Management Studies)

501-550

551-600

Kinh tế và Kinh tế lượng

(Economics & Econometrics)

-

451-500

Nhóm lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ (Engineering & Technology) tiếp tục là nhóm có nhiều lĩnh vực được xếp hạng nhất, với 4 lĩnh vực được xếp hạng; trong đó 2 lĩnh vực giữ vị trí, 1 lĩnh vực gia tăng vị trí xếp hạng và 1 lĩnh vực mới.

Lĩnh vực Khoa học máy tính và hệ thống thông tin (Computer Science & Information Systems) tiếp tục duy trì vị trí trong top 501-550 trong 3 kỳ xếp hạng liên tiếp với điểm xếp hạng gia tăng từ 51,9 điểm lên 54 điểm ở kỳ xếp hạng năm 2024.

Lĩnh vực Khoa học máy tính và hệ thống thông tin - xếp hạng 501-550 thế giới.

Lĩnh vực Khoa học máy tính và hệ thống thông tin - xếp hạng 501-550 thế giới.

Lĩnh vực Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo (Engineering – Mechanical, Aeronautical & Manufacture) tiếp tục duy trì vị trí trong top 501-530, với 51,5 điểm.

Lĩnh vực Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo - xếp hạng 501-530 thế giới.

Lĩnh vực Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo - xếp hạng 501-530 thế giới.

Lĩnh vực Kỹ thuật điện và điện tử (Engineering – Electrical & Electronic) gia tăng vị trí xếp hạng lên top 451-500 với mức điểm gia tăng từ 51,4 lên 54,3 điểm.

Lĩnh vực Kỹ thuật điện và điện tử - xếp hạng 451-500 thế giới.

Lĩnh vực Kỹ thuật điện và điện tử - xếp hạng 451-500 thế giới.

Lĩnh vực Kỹ thuật Dầu khí (Petroleum Engineering) trong lần đầu tiên được xếp hạng có vị trí trong top 101-150 thế giới.

Lĩnh vực Kỹ thuật Dầu khí - xếp hạng 101-150 thế giới.
Lĩnh vực Kỹ thuật Dầu khí - xếp hạng 101-150 thế giới.

Nhóm lĩnh vực Khoa học Tự nhiên (Natural Sciences): lĩnh vực Toán học duy trì vị trí xếp hạng trong top 351-400 trong 3 kỳ xếp hạng liên tiếp.

Lĩnh vực Toán học - xếp hạng 351-400 thế giới.
Lĩnh vực Toán học - xếp hạng 351-400 thế giới.

Nhóm lĩnh vực Khoa học xã hội và quản lý (Social Sciences & Management) gia tăng số lượng lĩnh vực được xếp hạng khi lĩnh vực Kinh tế và Kinh tế lượng (Economics & Econometrics) lần đầu tiên được xếp hạng.

Lĩnh vực Kinh doanh và Khoa học quản lý (Business & Management Studies) có sự tụt giảm về vị trí xếp hạng khi được xếp hạng ở top 551-600 thế giới - tuy nhiên có sự gia tăng về điểm xếp hạng từ 53,6 điểm lên 55,6 điểm ở kỳ xếp hạng năm 2024.

Lĩnh vực Kinh doanh và Khoa học quản lý - xếp hạng 551-600 thế giới.
Lĩnh vực Kinh doanh và Khoa học quản lý - xếp hạng 551-600 thế giới.

Lĩnh vực Kinh tế và Kinh tế lượng (Economics & Econometrics) trong lần đầu tiên được xếp hạng có vị trí trong top 451-500 thế giới.

Lĩnh vực Kinh tế và Kinh tế lượng - xếp hạng 451-500 thế giới.

Lĩnh vực Kinh tế và Kinh tế lượng - xếp hạng 451-500 thế giới.

Bảng xếp hạng QS WUR by subject 2024 được xây dựng dựa trên 5 tiêu chí với các trọng số được tùy biến cho phù hợp với các lĩnh vực, bao gồm:

+ Uy tín học thuật (Academic Reputation);

+ Uy tín tuyển dụng (Employer Reputation);

+ Tỉ lệ trích dẫn trung bình trên một công bố khoa học (Citations per paper);

+ Chỉ số H-index đo lường năng suất và mức độ tác động của các công bố khoa học của đội ngũ giảng viên;

+ Mạng lưới nghiên cứu quốc tế (International Research Network);

Các tiêu chí xếp hạng của QS nhấn mạnh vào đóng góp và tác động của chất lượng đào tạo của một ngành/lĩnh vực đào tạo đối với xã hội (thông qua đánh giá của học giả và nhà tuyển dụng); các đóng góp cho hoạt động nghiên cứu khoa học (thông qua mức độ trích dẫn và chỉ số H-index) và khả năng quốc tế hóa trong nghiên cứu khoa học (thông qua mạng lưới nghiên cứu quốc tế).

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ

Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Thị Thu Vân - Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, TP Điện Biên Phủ (Điện Biên). Ảnh: NVCC

'Trái ngọt' từ tình yêu nghề

GD&TĐ - Hơn 20 năm công tác, cô Nguyễn Thị Thu Vân - giáo viên Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn (Điện Biên) có nhiều đóng góp cho sự nghiệp “trồng người”.