Giải pháp của chuyên viên Võ Thị Thu Hồng (Sở GD&ĐT Bến Tre) ứng dụng CNTT tìm ra được cách tính khẩu phần dinh dưỡng (KPDD) nhanh gọn, đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng cơ bản, cần thiết cho cơ thể trẻ (chất Đạm, béo, đường, khoáng và Vitamin), đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và Bộ Y tế.
Đồng thời, tiết kiệm được thời gian, kinh phí nhưng tương đối chính xác thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của trẻ.
Từ kết quả đó, người quản lý chuyên môn ở cơ sở có thể điều chỉnh hợp lý khẩu phần ăn theo từng độ tuổi; lựa chọn, sử dụng thực phẩm giàu chất dinh dưỡng sẵn có ở địa phương và phù hợp với điều kiện thu nhập của đa số phụ huynh.
Để sáng kiến có hiệu quả, chuyên viên Võ Thị Thu Hồng thực hiện một số giải pháp:
Thiết lập bảng tính
Khởi động Excel:
- Nhắp chuột vào biểu tượng Start để hiển thị thực đơn Start.
- Chọn Programs
- Chọn thực đơn con Microssoft Office rồi chọn biểu tượng Microssoft Office Excel
Chú ý: Phụ thuộc vào phiên bản hệ điều hành mà biểu tượng Microssoft Office Excel có thể cài đặt ở các vị trí khác nhau.
Cũng có thể khởi động Excel bằng cách nhấp đúp chuột vào biểu tượng lối tắt của Microssoft Office Excel trên màn hình nền.
Lập bảng tính trên nền Excel:
- Lập bảng tính theo mẫu
- Nhập tên, trọng lượng (đã trừ tỷ lệ thải bỏ) các loại thực phẩm đã sử dụng vào bảng tính dựa vào sổ chợ (tính 1 ngày hoặc cả tuần)
- Nhập giá trị dinh dưỡng của thực phẩm đã ăn Căn cứ vào Bảng “Thành phần dinh dưỡng của thực phẩm” do Viện Dinh dưỡng (Bộ Y tế) ban hành và Nhà xuất bản Y học phát hành năm 2000.
- Ứng dụng CNTT để tính toán: Sau khi nhập tên, trọng lượng và giá trị dinh dưỡng thực phẩm (trong bảng thành phần dinh dưỡng của thực phẩm), chúng ta bắt đầu tính giá trị Calo và các chất dinh dưỡng do thức ăn cung cấp cho một trẻ mẫu giáo trong 1 ngày ở tại trường theo trình tự như sau:
Tính lượng Calo: Ví dụ trong khẩu phần đang tính, trẻ sử dụng 50g gạo.
Trong bảng thành phần dinh dưỡng của thực phẩm, cứ 100g gạo cho 344 Calo, vậy khi sử dụng 50g gạo khẩu phần trẻ được bao nhiêu Calo?
Tính theo công thức:
Giá trị Calo do gạo cung cấp: (50 x 344)/ 100 = 172 Calo
Tương tự ta tính được giá trị Calo do các thức ăn khác cung cấp bằng cách đặt con trỏ vào kết quả ô vừa tính, đến khi có biểu tượng dấu cộng (+) xuất hiện, ta kéo dấu + từ trên xuống hết các loại thực phẩm trong bảng tính thì ta sẽ được giá trị Calo của tất cả các loại thực phẩm còn lại.
Tính lượng các chất dinh dưỡng sinh năng lượng do gạo cung cấp, công thức tính tương tự như Calo: Protid: (50 x 7.9)/100 = 3.95g; Liptid: (50 x 1)/100 = 0.50g; Glucid: (50 x 76.2)/100 = 30.48g
Chú ý tách riêng đạm động vật, đạm thực vật và béo động vật, béo thực vật.
Tương tự ta tính được các chất khoáng và vitamin do các thức ăn cung cấp.
Tính tổng lượng Calo, chất dinh dưỡng do nhiều loại thức ăn cung cấp cho trẻ/ngày bằng cách cộng dọc từng cột; tính tỷ lệ nhiệt lượng do các chất sinh năng lượng (Protid, Lipid và Glucid) cung cấp và đối chiếu với nhu cầu tại trường theo quy định của Chương trình GDMN dành cho độ tuổi mẫu giáo.
- Cuối cùng, chúng ta có kết quả bảng tính cụ thể
Với cách làm này, các đơn vị có thể tính và đánh giá đặc điểm cân đối khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ (trước đây tính 3 tháng/lần/năm học); làm cơ sở cho kế hoạch đi chợ ngày hôm sau.
Trước đây để thực hiện được bảng tính giá trị khẩu phần phải mất từ 2 đến 3 ngày, nhưng đôi khi kết quả không chính xác (vì phải tính bằng máy tính tay, quá nhiếu con số nên mệt mỏi, dễ nhầm lẫn).
Khi có được bảng tính, người thực hiện chỉ cần thay thế trọng lượng thực phẩm thì kết quả các chỉ số dinh dưỡng (đạm, béo, đường, canxi, sắt, vit. A, B1, B2, PP, C…) sẽ thay đổi theo trong vòng 30 giây.
Mỗi năm ước tính toàn cấp học mầm non tiết kiệm được khoảng 1000 ngày công lao động của CBQL, NV.
Nếu quy ra giá trị ngày công lao động là 100.000đ/ngày, thì mỗi năm riêng CBQL, VN cấp học tiết kiệm được 100.000.000đồng; một giá trị đặc biệt là sức khỏe của CBQL, NV.