Rau dền tía
Rau dền có 2 loại: trắng và đỏ, hay còn gọi là dền cơm và dền tía. Ngoài tác dụng làm món ăn, cả 2 loại rau này đều là những vị thuốc hay. Rau dền vị ngọt, tính lạnh, không độc, giúp dễ sinh, trị lở môi, lở loét do sơn ăn và sát trùng, khử độc nọc ong, rắn.
Rau dền là loại rau mùa hè, có tác dụng mát gan, thanh nhiệt. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy: rau dền có khả năng tăng thải trừ chất phóng xạ, thanh thải chất độc vì có nhiều sterol, các acid béo không no.
Rau dền gồm nhiều loài: Dền cơm (Amaranthus viridis L), Dền tía (Amaranthus tricolor L).
Dền tía làm thuốc có vị ngọt, tính mát, thanh nhiệt lương huyết, lợi tiểu, sát trùng, trị nọc ong, rắn, rết, dị ứng mẩn ngứa, kiết lỵ, viêm gan vàng da. Đắp ngoài chữa sơn ta ăn mặt. Rau dền tía có nước; protein; không chất béo; chứa glucid; xenluloza; khoáng toàn phần, Ca, P, Caroten, vitamin B1, B2, PP, C và gần 10 axit amin cần thiết đặc biệt có lyzin, methionin, histidin, arginin...
Rau dền cơm: lá nhỏ, màu xanh, có nơi gọi rau dền trắng. Ở nước ta, rau dền cơm mọc hoang hoặc được trồng trong vườn, trên nương rẫy. Rau dền cơm chứa nhiều nước; protein; glucid; chất xơ; caroten; vitamin C; B2; PP. Dền cơm luộc, xào, nấu canh ngọt hơn dền tía. Để làm thuốc, dùng hạt dền cơm, có vị ngọt tính lạnh, công dụng mát gan, trừ phong nhiệt. Dùng chữa các chứng bệnh:
Bộ phận dùng: toàn cây và rễ. Theo Đông y dền cơm vị ngọt tính hàn. Dền tía vị ngọt mát vào đại tràng. Có tác dụng thanh nhiệt, mát gan, ích khí và khai khiếu. Dùng cho các trường hợp kiết lỵ, táo bón, rối loạn tiết niệu, đau mắt đỏ, sưng đau họng, côn trùng cắn đốt. Có thể nấu, xào, ép nước. Ngày dùng 100 – 250g.
Cháo rau dền tía: rau dền tía 200g. Rửa sạch, nấu lấy nước lấy nước rau nấu cháo với gạo lứt. Ăn khi đói. Dùng cho phụ nữ trước, sau khi sinh con có hội chứng kiết lỵ dùng cho người cao tuổi viêm ruột, kiết lỵ.
Canh rau dền: rau dền tía 200g rửa sạch nấu canh. Dùng cho các bệnh nhân ung thư cổ tử cung, hội chứng lỵ, u tuyến giáp trạng lành tính.
Canh rau dền thịt lợn: rau dền tía 60g, thịt lợn nạc 60g, nấu dạng canh. Dùng cho các bệnh nhân bướu giáp trạng lành tính.
Chữa phát ban: rau dền 10g, rễ hoặc lá lức 10g, ké hoa vàng 8g, rễ sắn dây 8g, cỏ mần trầu 8g, dây chiều 8g, rau má 8g, dây giác tía 8g, kinh giới 6g, cam thảo đất 6g, bạc hà 4g, gừng sống 2 lát. Sắc uống. Chữa sốt nóng thời kỳ đầu. Lá dền tía 50g rửa sạch thái lát nấu bỏ bã lấy nước thêm gạo nếp nấu thành cháo. Ăn trong ngày. Chữa hậu sản.
Chữa đau mắt: hạt dền cơm hạt thảo quyết minh liều lượng bằng nhau đều 10g. Sắc nước uống. Chữa mắt đau có màng mộng.
Chữa mắt kém: bột hạt dền cơm uống với nước sắc hạt muồng ngủ (thảo quyết minh) 12g làm thang.
Lợi tiểu: hạt dền cơm 20g sắc uống. Hạt dền còn có ích cho khí lực, thông đại tiểu tiện, trừ giun đũa.