Quy định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học

GD&TĐ - Độc giả hỏi về quy định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

Minh họa/INT
Minh họa/INT

Tôi là giáo viên ở trường tiểu học. Ngày 1/9/2009, tôi được tuyển dụng làm giáo viên tiểu học chính, ngạch 15a.204. Năm 2015, tôi tốt nghiệp đại học sư phạm. Tuy nhiên, tôi chưa chuyển lương đại học do chưa có quyết định chức danh nghề nghiệp hạng III (V.07.03.08) nên không đủ điều kiện tham gia thi thăng hạng.

Đến năm 2019, tôi có quyết định chuyển từ ngạch giáo viên tiểu học chính 15a.204 sang giáo viên tiểu học hạng III (V.07.03.08). Năm 2020, Sở GD&ĐT có đợt xét thăng hạng, tôi được chuyển sang giáo viên tiểu học hạng II (V.07.03.07) với hệ số lương là 3,66 từ ngày 1/9/2021 đến nay.

Xin hỏi, trường hợp của tôi có được chuyển từ chức danh giáo viên tiểu học hạng II (V07.03.07) sang chức danh giáo viên tiểu học hạng II (V.07.03.28) theo Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT không? (thuydung***@gmail.com)

* Trả lời:

Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 2 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.

Theo đó, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) đối với giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) và hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc tương đương từ đủ 9 năm trở lên (không kể thời gian tập sự).

Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT (đã được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT) quy định:

“Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114) hoặc giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu học theo Luật Giáo dục 2019”.

Nội dung này cũng đã được Bộ GD&ĐT làm rõ tại Mục 3.2 Công văn số 4306/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 14/8/2023. Theo đó, từ thời điểm giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của cấp học, thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, THCS hạng III mới bao gồm: Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; thời gian giữ các ngạch giáo viên tương đương với hạng IV và hạng III; thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng IV và hạng III và thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với hạng IV và hạng III khi thực hiện chuyển chức danh nghề nghiệp (không kể thời gian tập sự).

Đối với trường hợp cụ thể của bạn, cần căn cứ vào quy định, hướng dẫn nêu trên và cung cấp các minh chứng cần thiết cho cơ quan chức năng có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp tại địa phương để được hướng dẫn chi tiết.

Mọi ý kiến thắc mắc về chế độ chính sách đối với nhà giáo, bạn đọc gửi về chuyên mục: Hộp thư bạn đọc - Báo Giáo dục & Thời đại: 15, Hai Bà Trưng (Hoàn Kiếm, Hà Nội).

Email: bandocgdtd@gmail.com

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ

Hiểu rõ deadline và tầm quan trọng