Đối tượng áp dụng là viên chức làm công tác y tế trường học đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở GD&ĐT công lập, có bằng từ sơ cấp y tế trở lên.
Trường hợp các cơ sở giáo dục đào tạo công lập được giao quyền tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thì các nguồn kinh phí bao gồm: Ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị;
Thủ trưởng đơn vị thống nhất với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở để ban hành Quyết định mức cụ thể chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với nhân viên y tế trường học nhưng tối đa không vượt quá 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Công thức tính như sau: Số tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng hàng tháng bằng mức lương cơ sở chung nhân hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) cộng % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) nhân Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng (tối đa 20%)
Ví dụ: Theo Quyết định số 20/QĐ-THPTA của Hiệu trưởng Trường THPT A quyết định mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng là 15% đối với bà Lê Thị B hiện đang làm nhân viên y tế của đơn vị, có hệ số lương 4,06 và hưởng 7% phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,15.
Số tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề hàng tháng của bà B là: 1.150.000 x [4,06 + 0,15+ (4,06 x 7%)] x 15% = 775.249,5 đồng.
Trường hợp đơn vị chưa được giao quyền tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: Thủ trưởng đơn vị tham mưu để cơ quan quản lý cấp trên giao quyền tự chủ theo quy định hiện hành của Nhà nước để thực hiện chi trả đối với viên chức theo quy định
Thời gian hưởng, tính kể từ ngày Thủ trưởng đơn vị ra Quyết định về mức chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với nhân viên y tế trường học.