Mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trong năm 2017 tăng về số lượng so với năm 2016 (tăng 0,6%), trong đó, chủ yếu tập trung vào giáo dục mầm non, tăng 2,3% so với năm 2016. Số trường TH, THCS và THPT tiếp tục giảm. So với năm học 2015-2016, cấp tiểu học giảm 202 trường, THCS giảm 107 trường, THPT giảm 8 trường. Năm học 2016-2017, toàn quốc có 314 trường PTDTNT ở 50 tỉnh/TP trực thuộc Trung ương với trên 92.772 học sinh (tăng trên 1579 học sinh so với năm học 2015-2016). Số trường PTDTNT không tăng so với năm học 2015 - 2016. Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017 |
So với năm học 2015 - 2016, số lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia tăng 631 trường, tiểu học tăng 344 trường, THCS tăng 580 trường, THPT tăng 283 trường. Biểu đồ: So sánh số trường trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia với năm học 2015-2016. Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017 |
So với năm học 2015 - 2016, phòng học cho giáo dục mầm non tăng 14.084 phòng, trong đó phòng kiên cố tăng 17.687 phòng; phòng bán kiên cố giảm 2.839 phòng; phòng học tạm giảm 818 phòng; phòng học nhờ, mượn giảm 342 phòng. Biểu đồ: So sánh số phòng học kiên cố, bán kiên cố, phòng học tạm, học nhờ của giáo dục mầm non với năm học 2015 – 2016. Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017 |
Biểu đồ: So sánh số lượng huy chương của các đoàn học sinh dự thi Olympic quốc tế các môn văn hóa so với năm học 2015 – 2016. Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017 |
So sánh số lượng giáo viên mầm non, phổ thông và giảng viên đại học với năm học 2015-2016. Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017 |
Biểu đồ: So sánh đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông với năm học 2015 – 2016. Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017 |
Biểu đồ: So sánh số lượng trường tự đánh giá, đánh giá ngoài của các trường đại học, cao đẳng sư phạm với năm học 2015 – 2016. Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 201 |
Năm học 2016-2017, số lượng giảng viên trong các trường ĐH là 72.792 người, tăng 4,6% so với năm học 2015-2016. Trong đó giảng viên có trình độ tiến sĩ: 16.514 người; thạc sĩ: 43.065 người; chuyên khoa cấp 1 và chuyên khoa cấp 2: 557 người; ĐH, CĐ: 12.507 người; trình độ khác: 149 người. Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ năm học 2016-2017 tăng 19,74% so với năm học 2015-2016. Năm 2016, DHDDCDGS nhà nước đã công nhận 65 GS, 638 PGS, trong đó số đang trực tiếp làm việc tại các cơ sở đào tạo là 48 GS (chiếm 73,85%); 508 PGS (chiếm 79,62%). Số lượng giảng viên trong các trường sư phạm hiện nay là 3.388 người, trong đó giảng viên có trình độ tiến sĩ là 115 người, thạc sĩ là 2.187 người. Ảnh: Số lượng giảng viên các cơ sở GDĐH phân theo trình độ và chức danh khoa học. Nguồn: Thống kê GD&ĐT năm học 2016-2017 |
Tỷ lệ học sinh đăng ký tuyển sinh vào ĐH trong kỳ thi THPT quốc gia trong những năm gần đây có xu hướng giảm. Năm học 2016-2017, học sinh tốt nghiệp THPT vào ĐH, CĐ khoảng 41%, vào CĐ nghề, TC khoảng 23%, học nghề tại trung tâm đào tạo nghề khoảng 13%, đi làm khoảng 10%. Học sinh đã có sự chuyển biến về nhận thức trong việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực của mình. Biểu đồ: Tỷ lệ học sinh đăng ký xét tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2017. Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017 |
Tiếp tục triển khai dạy học chương trình tiếng Anh 10 năm. Năm học 2016 - 2017, số học sinh phổ thông học theo chương trình này là 4.918.488 em, tăng đáng kể so với năm học 2015 - 2016. Biểu đồ: So sánh số lượng học sinh học hệ Tiếng Anh 10 năm của cấp tiểu học, THCS, THPT với năm học 2016 – 2017. Nguồn: Báo cáo của Ban quản lý Đề án ngoại ngữ quốc gia, 2017 |
So với năm học 2015 - 2016, số bài giảng, học liệu điện tử được chia sẻ trên trang mạng Trường học kết nối tăng 60.267 sản phẩm, số tài khoản đã cấp cho giáo viên tăng 195.818 tài khoản, học sinh tăng thêm 2.426.008 tài khoản, số tổ, nhóm tham gia sinh hoạt chuyên môn tăng 105.048 tổ, nhóm. Biểu đồ: So sánh số lượng học liệu điện tử và tài khoản cấp cho giáo viên, học sinh trên trang mạng Trường học kết nối với năm học 2015 – 2016. Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục Trung học, 2017 |
Bộ đang quản lý 6.628 LHS theo diện học bổng NSNN và diện hiệp định tại 46 quốc gia. Đến tháng 6/2017 đã và đang tổ chức tuyển sinh 17 trong tổng số 19 chương trình học bổng hiệp định năm 2017 của các nước dành cho Việt Nam. Năm học 2016-2017 đã cấp phép mới 20 chương trình LKĐT, phê duyệt gia hạn 6 chương trình và phê duyệt điều chỉnh 2 quyết định phê duyệt LKĐT với nước ngoài. Biểu đồ: So sánh số lượng hiệp định, thỏa thuận hợp tác và các chương trình liên kết đào tạo so với năm học 2015 – 2016. Nguồn: Báo cáo của Cục Hợp tác quốc tế, 2017 |
Biểu đồ: Đánh giá tổng thể hoạt động kết nối doanh nghiệp của các trường đại học ngoài công lập. Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục Đại học, 2017 |