So với năm 2022, năm nay Học viện Phụ nữ Việt Nam mở rộng cơ hội xét tuyển dành cho các thí sinh thông qua 5 phương thức xét tuyển:
- Phương thức 1: Xét tuyển thẳng theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế tuyển sinh Học viện Phụ nữ Việt Nam.
- Phương thức 2: Xét tuyển dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2023.
- Phương thức 3: Xét tuyển dựa trên kết quả học tập THPT (học bạ).
- Phương thức 4: Xét tuyển kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2023 với Chứng chỉ Tiếng Anh chuẩn, còn thời hạn sử dụng.
- Phương thức 5: Xét tuyển kết hợp kết quả học tập THPT (học bạ) với Chứng chỉ Tiếng Anh chuẩn, còn thời hạn sử dụng.
Cùng với hai đợt xét tuyển sớm từ 1/3/2023 và một đợt xét tuyển kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2023 theo lịch chung của Bộ GD&ĐT, Học viện Phụ nữ Việt Nam mang đến nhiều cơ hội được học tập trong môi trường: Giáo dục Toàn diện, Chất lượng và Bình đẳng dành cho mọi thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông trên phạm vi toàn quốc.
Năm nay, Học viện Phụ nữ Việt Nam tiếp tục tuyển sinh thêm 70 chỉ tiêu cho ngành Quản trị kinh doanh hệ chất lượng cao và hệ liên kết quốc tế với Đại học Ming Chuan, Đài Loan (chuyên ngành Kinh doanh và Thương mại quốc tế).
Ngoài ra, Học viện đẩy mạnh phát triển chương trình đào tạo đại học tại cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh với 80 chỉ tiêu dành cho hai ngành Công tác xã hội và Quản trị dịch vụ Du lịch và lữ hành.
TT | Tên ngành/ chương trình đào tạo (CTĐT) | Mã ngành (CTĐT) | Chỉ tiêu | Tổ hợp môn xét tuyển |
1 | Ngành Quản trị kinh doanh | 7340101 | 190 | A00, A01, C00, D01 |
1.1 | Quản trị kinh doanh (4 chuyên ngành: Marketing và Kinh doanh điện tử, Tài chính và Đầu tư, Tổ chức và Nhân lực, Kinh doanh và Thương mại quốc tế) | 7340101 | 120 | |
1.2 | Quản trị kinh doanh (hệ Chất lượng cao) | 7340101 CLC | 35 | |
1.3 | Quản trị kinh doanh (hệ Liên kết Quốc tế chuyên ngành Kinh doanh & Thương mại QT) | 7340101 LK | 35 | A00, A01, C00, D01 |
2 | Luật (2 chuyên ngành Luật Hành chính và Luật Dân sự) | 7380101 | 140 | |
3 | Luật kinh tế | 7380107 | 150 | |
4 | Công nghệ thông tin (2 chuyên ngành Công nghệ phần mềm và Trí tuệ nhân tạo; Quản trị hệ thống mạng) | 7480201 | 140 | A00, A01, D01, D09 |
5 | Công tác xã hội | 7760101 | 120 | A00, A01, C00, D01 |
5.1 | - Đào tạo tại trụ sở chính (Hà Nội) | 80 | ||
5.2 | - Đào tạo tại cơ sở TP Hồ Chí Minh | 40 | ||
6 | Giới và phát triển | 7310399 | 80 | |
7 | Quản trị Dịch vụ Du lịch và lữ hành (2 chuyên ngành Quản trị lữ hành và Quản trị Khách sạn) | 7810103 | 180 | |
7.1 | - Đào tạo tại trụ sở chính (Hà Nội) | 140 | ||
7.2 | - Đào tạo tại cơ sở TP Hồ Chí Minh | 40 | ||
8 | Truyền thông đa phương tiện (2 chuyên ngành Thiết kế đa phương tiện và Báo chí truyền thông) | 7320104 | 210 | |
9 | Kinh tế (2 chuyên ngành Kinh tế đầu tư và Kinh tế quốc tế) | 7310101 | 155 | |
10 | Tâm lý học (2 chuyên ngành Tham vấn - Trị liệu và Tâm lý ứng dụng trong Hôn nhân - GĐ) | 7310401 | 150 | |
Tổng chỉ tiêu dự kiến | 1.515 |
Năm 2023, Học viện Phụ nữ Việt Nam tuyển sinh 10 ngành đào tạo bao gồm: Công nghệ thông tin (2 chuyên ngành Công nghệ phần mềm và Trí tuệ nhân tạo; Quản trị hệ thống mạng); Luật (2 chuyên ngành Luật Hành chính, Luật Dân sự); Luật kinh tế; Công tác xã hội; Giới và phát triển; Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành (2 chuyên ngành Quản trị lữ hành và Quản trị Khách sạn); Kinh tế (2 chuyên ngành Kinh tế đầu tư và Kinh tế quốc tế); Tâm lý học (2 chuyên ngành Tham vấn – Trị liệu và Tâm lý ứng dụng trong Hôn nhân - gia đình); Quản trị kinh doanh (4 chuyên ngành: Marketing và Kinh doanh điện tử, Tài chính và Đầu tư, Tổ chức và Nhân lực, Kinh doanh và Thương mại quốc tế).