Cơ cấu và phân bố mạng lưới đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050
Tại buổi Họp báo công bố Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm và Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, ông Thái Văn Tài – Vụ trưởng Vụ Giáo dục Phổ thông (Bộ GD&ĐT) – cho hay, ngày 25/2/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 403/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định).
Trao đổi về phương án phát triển, ông Thái Văn Tài chia sẻ, cơ cấu và phân bố mạng lưới đến năm 2030 như sau: Hoàn thiện và vận hành hiệu quả hệ thống, trong đó có 12 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật;
Phát triển hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập với 94 trung tâm, trong đó tập trung củng cố, phát triển 16 trung tâm đã có, chuyển đổi 39 cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật;
Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục chuyên biệt tư thục đối với người khuyết tật và các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tư thục.
Tầm nhìn đến năm 2050, việc tổ chức cơ cấu và phân bố mạng lưới sẽ được tiến hành như sau: Hệ thống được phát triển với 12 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật, 148 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập; các cơ sở giáo dục chuyên biệt tư thục đối với người khuyết tật và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tư thục đảm bảo các điều kiện hoạt động theo quy định; trong đó:
Vùng đồng bằng sông Hồng: 3 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật; 30 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 13 trung tâm được thành lập mới;
Vùng trung du và miền núi phía Bắc: 1 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật; 19 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 4 trung tâm được thành lập mới;
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: 2 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật; 33 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 17 trung tâm được thành lập mới;
Vùng Tây Nguyên: 1 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật; 10 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 5 trung tâm được thành lập mới;
Vùng Đông Nam Bộ: 3 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật; 32 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 7 trung tâm được thành lập mới;
Vùng đồng bằng sông Cửu Long: 2 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật; 24 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập, trong đó 8 trung tâm được thành lập mới.
“Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện, các địa phương có thể thành lập mới nhiều hơn với số lượng đơn vị công lập nêu trên (cơ sở giáo dục chuyên biệt với người khuyết tật và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập). Số lượng các đơn vị công lập được xác định trong quy hoạch chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu theo dự báo” – ông Thái Văn Tài nhấn mạnh.

Phát triển đội ngũ nhân lực
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Phổ thông trao đổi, liên quan đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật đủ về số lượng, đạt trình độ chuẩn được đào tạo và đáp ứng quy định về giáo dục đối với người khuyết tật, 100% cán bộ quản lý, giáo viên và viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập đạt chuẩn trình độ đào tạo về chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm. Cụ thể:
Thứ nhất, đến năm 2030: Khoảng 3.300 giáo viên và 7.400 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật làm việc trong các cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật, trong đó được bổ sung mới 900 giáo viên và 5.500 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
Thứ hai, đến năm 2050: Khoảng 4.900 giáo viên và 10.900 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật làm việc trong các cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật, trong đó được bổ sung mới 1.600 giáo viên và 4.400 viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
Quyết định cũng nhấn mạnh đến 7 nhóm giải pháp gồm: Giải pháp về pháp luật, cơ chế, chính sách; Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; Giải pháp về liên kết hợp tác quốc tế; Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; Giải pháp về mô hình quản lý, phương thức hoạt động; Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch.
Quyết định quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương. Trong đó:
Bộ GD&ĐT chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, triển khai các đề án, dự án; Rà soát, hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát triển giáo dục đối với người khuyết tật; Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trong việc xác định vị trí việc làm cho cán bộ, giáo viên, người lao động trong các cơ sở giáo dục công lập đối với người khuyết tật…
Bộ Tài chính: Bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các nội dung của quy hoạch.
Bộ Y tế: Phối hợp với Bộ GD&ĐT trong việc nâng cao nhận thức trong trường học và cộng đồng về công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng đối với người khuyết tật.
UBND tỉnh: Bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đối với người khuyết tật theo quy hoạch.
Các tổ chức của người khuyết tật và tổ chức vì người khuyết tật: Phối hợp với Bộ GD&ĐT trong việc triển khai quy hoạch, đặc biệt là sự tham gia của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác xã hội hóa giáo dục đối với người khuyết tật.