Đề xuất số định danh cá nhân là mã số thuế của cá nhân

GD&TĐ - Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân với dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều hướng dẫn về đăng ký thuế.

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân với dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế và Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Theo đó, tại dự thảo Thông tư đề xuất bổ sung khoản 2a vào Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC như sau: Số định danh cá nhân được cấp theo quy định của pháp luật về căn cước công dân là mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình theo quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC (trừ trường hợp cá nhân kinh doanh thì sử dụng mã số thuế được cấp theo quy định tại điểm a.2, điểm h khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC).

Cá nhân, đại diện hộ gia đình theo quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC gồm: Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh), cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Xử lý thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế

Đề xuất bổ sung quy định về xử lý thông tin với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế.

Dự thảo Thông tư đề xuất bổ sung Điều 7a quy định về xử lý thông tin với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế vào Thông tư 105/2020/TT-BTC như sau:

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa thực hiện truyền thông tin chủ động cho Cơ sở dữ liệu thuế.

Khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, cơ quan thuế gửi thông tin truy vấn đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo bộ thông tin do người nộp thuế kê khai gồm: số định danh cá nhân, họ và tên, ngày-tháng-năm sinh.

Căn cứ kết quả phản hồi của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư truyền sang, trường hợp kết quả xác thực là có thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan thuế cập nhật các thông tin của cá nhân do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư truyền sang vào hệ thống đăng ký thuế;

Gửi Thông báo sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế theo mẫu số 41/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.

Trường hợp kết quả xác thực là không có thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC (đối với hồ sơ điện tử);

Hoặc Thông báo về việc giải trình bổ sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP (đối với hồ sơ giấy) cho người nộp thuế trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để người nộp thuế kiểm tra, đối chiếu.

Trường hợp cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế danh sách cá nhân sử dụng số định danh cá nhân làm mã số thuế theo mẫu số 41/TB-ĐKT đồng thời với thông báo danh sách cá nhân không có thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo mẫu số 40/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC (nếu có).

Sau khi kiểm tra, trường hợp thông tin số định danh cá nhân, họ và tên, ngày-tháng-năm sinh tại Tờ khai đăng ký thuế khác với thông tin trên Căn cước công dân, người nộp thuế khai, nộp lại hồ sơ đăng ký thuế khác.

Trường hợp thông tin số định danh cử nhân, họ và tên, ngày-tháng-năm sinh tại Tờ khai đăng ký thuế trùng với thông tin trên Căn cước công dân, người nộp thuế gửi bổ sung bản sao căn cước công dân kèm Tờ khai đăng ký thuế.

Sau khi kiểm tra, đối chiếu Tờ khai đăng ký thuế và bản sao căn cước công dân, nếu thông tin trùng khớp, cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Thông tư 105/2020/TT-BTC, đồng thời thông tin với cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và người nộp thuế biết để cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện truyền thông tin chủ động cho Cơ sở dữ liệu thuế, đối với cá nhân được cấp mới số định danh cá nhân:

Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư truyền sang cơ quan thuế số định danh được cấp mới cho cá nhân, cơ quan thuế tiếp nhận và lưu thông tin số định danh cá nhân ở trạng thái chưa phát sinh nghĩa vụ thuế vào hệ thống đăng ký thuế

Khi người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế lần đầu với cơ quan thuế bằng số định danh cá nhân, cơ quan thuế thực hiện chuyển trạng thái của số định danh cá nhân từ chưa phát sinh nghĩa vụ thuế sang trạng thái phát sinh nghĩa vụ thuế để thực hiện quản lý thuế.

Đối với cá nhân được cấp số định danh cá nhân trước thời điểm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện truyền thông tin chủ động cho Cơ sở dữ liệu thuế nhưng cơ quan thuế chưa thông báo cho cá nhân sử dụng số định danh là mã số thuế thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ