Chi tiết các thay đổi trong kỳ thi THPT quốc gia 2018

GD&TĐ - Các quy định liên quan tới Quy chế thi THPT quốc gia 2018 cơ bản không có nhiều xáo trộn. Trong đó, một số thay đổi hướng tới 02 nhóm đối tượng chịu tác động cụ thể như sau:

Chi tiết các thay đổi trong kỳ thi THPT quốc gia 2018

Đối với thí sinh: Một số nội dung quy định liên quan tới thủ tục đăng ký (như điều kiện, hồ sơ đăng ký) đã được quy định cụ thể, rõ ràng hơn (như bản sao trước đây gây ra nhiều khó hiểu là có phải chứng thực hay không), xác định lại đơn vị có thẩm quyền trong xác nhận đối với thí sinh có xếp loại kém về học lực... Đặc biệt, trường hợp nhóm thí sinh đăng ký đã tốt nghiệp trung cấp như không có học bạ THPT hoặc học bạ GDTX được hướng dẫn cụ thể hơn khi có nguyện vọng đăng ký dự thi để lấy kết quả xét tuyển vào đại học, xét tuyển vào cao đẳng, trung cấp có nhóm ngành đào tạo giáo viên...

Đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân tham tổ chức kỳ thi THPT quốc gia 2018 tại các cụm thi: Kinh phí cho cán bộ, giảng viên các đại học, học viên, các trường đại học, cao đẳng được Bộ GD&ĐT điều động về địa phương tham gia tổ chức thi do địa phương chi trả theo quy định hiện hành.

Các nội dung sửa đổi có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2018 cụ thể như sau:

Đoạn, điểm, khoản, điều bị thay đổi

Nội dung hiện hành

Được sửa đổi

Điểm a khoản 2 Điều 12

(quy định về điều kiện dự thi đối với đối tượng dự thi)

a) Các đối tượng dự thikhông trong thời gian bị kỷ luật cấm thi; đăng ký dự thi và nộp đầy đủ các giấy tờ, đúng thủ tục, đúng thời hạn.

a) Các đối tượng dự thiphảiđăng ký dự thi và nộp đầy đủ các giấy tờ, đúng thủ tục, đúng thời hạn;

Gạch đầu dòng thứ hai điểm a khoản 3 Điều 13

(quy định về hồ sơ đăng ký dự thi)

- Học bạ THPT; học bạ hoặc Phiếu kiểm tra của người học theo hình thức tự học đối với GDTX (bản sao);

- Học bạ THPThoặc học bạ GDTX cấp THPT (bản sao được chứng thực từ bản chính, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu);

Điểm b khoản 3 Điều 13

(quy định về hồ sơ đăng ký dự thi)

b) Thí sinh tự do, ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này phải có thêm:

-Giấy khai sinh (bản sao);

-Giấy xác nhận củaUBND cấp xãnơi cư trútheo nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế này nếu thuộc trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12;

- Giấy xác nhận của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi về xếp loại học lực đối với những học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế này;

- Bằng tốt nghiệp THCS hoặc trung cấp(bản sao);

- Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu có) do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận.

b) Thí sinh tự do, ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này phải có thêm:

-Giấy xác nhận củatrường phổ thôngnơi thí sinh học lớp 12 hoặc nơi thí sinh đăng ký dự thivề xếp loại học lực đối với những học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế này;

- Bằng tốt nghiệp THCS hoặc trung cấp(bản sao được chứng thực từ bản chính, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu);

- Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu có) do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận.

Riêngđối với thí sinh đã tốt nghiệp trung cấpkhông có học bạ THPT hoặc học bạ GDTX cấp THPTđăng ký dự thi đểlấy kết quả xét tuyểnvào đại học, xét tuyển vào cao đẳng, trung cấp có nhóm ngành đào tạo giáo viên phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa trung học phổ thông theo quy định.

Khoản 1 Điều 25

(quy định về chấm bài thi tự luận)

1. Chấm thi theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT. Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0,25; không quy tròn điểm.

1. Chấm thi theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT. Bài thi được chấm theo thang điểm 10;điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 chữ số thập phân.

Khoản 1 Điều 38

(quy định về công nhận tốt nghiệp THPT)

1. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi,không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, tất cả các bài thi vàcácmôn thi thành phần của bài thi tổ hợp lấy điểm để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.

1. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi,không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các bài thi và môn thi thành phần của bài thi tổ hợp lấy điểm để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.

Khoản 6 Điều 49

(quy định xử lý thí sinh vi phạm quy chế thi)

6.Tước quyềnvào học ở các trường ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kỳ thi trong hai năm tiếp theo đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích;

b) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp;

c) Để người khác thi thay, làm bài thay dưới mọi hình thức;

d) Có hành động gây rối, phá hoại kỳ thi; hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác;

đ) Sử dụng Giấy chứng nhận kết quả thi không hợp pháp;

e) Có bằng chứng về vi phạm quy chế thi mà không thực hiện đúng quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 47 Quy chế này.

Giám đốc sở GDĐT ra quyết định tước quyền vào học ở các trường ngay trong năm đó và tước quyền dự thi trong hai năm tiếp theo.

6.Hủy kết quả thivàlập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyềnxem xét, xử lý theo quy định của pháp luật đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích;

b) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp;

c) Để người khác dự thi thay, làm bài thay dưới mọi hình thức;

d) Có hành động gây rối, phá hoại kỳ thi; hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác;

đ) Sử dụng Giấy chứng nhận kết quả thi không hợp pháp.

Khoản 2 Điều 53

(quy định về trách nhiệm của các trường đại học, cao đẳng)

2. Thành lập đoàn cán bộ, giảng viên tham gia phối hợp tổ chức thi tại các Hội đồng thi theo điều động của Bộ GDĐTvà chi trả kinh phí đi lại, ăn ởcho cán bộ, giảng viên tham gia phối hợp tổ chức thi theo quy định.

2. Thành lập đoàn cán bộ, giảng viên tham gia phối hợp tổ chức thi tại các Hội đồng thi ở các địa phương theo điều động của Bộ GDĐT.Kinh phí cho cán bộ, giảng viên các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng được Bộ Giáo dục và Đào tạo điều động về địa phương tham gia tổ chức thido địa phương chi trả theo quy định hiện hành.

Một số thay đổi khác

Điểm b khoản 1 Điều 6

Cụm từ “Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục”

Được thay đổi bằng cụm từ “Cục Quản lý chất lượng”

Điểm b khoản 1 Điều 6

Cụm từ viết tắt “KTKĐCLGD”

Được thay bằng cụm từ “QLCL”

Điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 17

Khoản 6, khoản 8 Điều 26

Khoản 1 Điều 28

Khoản 2 và khoản 4 Điều 31

Gạch đầu dòng thứ tư điểm a và gạch đầu dòng thứ nhất điểm b khoản 1 Điều 36

Cụm từ “Ủy ban Dân tộc”

Được thay bằng cụm từ “Thủ tướng Chính phủ”

Gạch đầu dòng thứ năm điểm a khoản 1 Điều 36

Cụm từ “chất độc màu da cam”

Được thay bằng cụm từ “chất độc hóa học”

Gạch đầu dòng thứ ba điểm c khoản 2 Điều 12

- Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận không vi phạm pháp luật.

Bị bãi bỏ

Gạch đầu dòng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai điểm a và gạch đầu dòng thứ hai, gạch đầu dòng thứ ba điểm b khoản 1 Điều 36

Cụm từ “người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh”

Bị bãi bỏ từ“bệnh binh”

Gạch đầu dòng thứ tư điểm a khoản 1 Điều 36

- Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ;ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp THPT;

Bị bãi bỏ cụm từ“ở thôn đặc biệt khó khăn”

Gạch đầu dòng thứ nhất điểm b khoản 1 Điều 36

- Người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ;ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;

Bị bãi bỏ cụm từ“ở thôn đặc biệt khó khăn”

Theo Sở GD&ĐT Bắc Giang

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ