Các bệnh thường gặp về tai và cách phòng tránh hữu hiệu

GD&TĐ - Con người khi chào đời ai cũng đều có hai... tai. Chức năng chung của tai là nghe. Các loài động vật chỉ nghe được tiếng động và một số âm thanh được huấn luyện.

Viêm tai ngoài.
Viêm tai ngoài.

Tai người có thể nhận biết và phân biệt các loại âm thanh có giai điệu bằng nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau... Ngoài chức năng nghe, tai còn có trách nhiệm... làm đẹp và đóng một vai trò quan trọng khác mà không phải ai cũng biết...

Cấu trúc và vai trò 

Chữ tai nghe có vẻ đơn giản, nhưng thực ra đây là một hệ thống có cấu tạo rất phức tạp và tinh vi. Các nhà chuyên môn gọi tai là hệ thống ốc tai tiền đình.

Hệ thống này được chia thành 3 phần rõ rệt là tai ngoài, tai giữa và tai trong. Tai ngoài nằm lộ thiên hai bên thái dương và ngoài hộp sọ, trong khi tai giữa và tai trong lại nằm sâu vào bên trong khoang xương sọ.

Tai ngoài: Có nhiệm vụ tiếp nhận và dẫn truyền âm thanh. Nó gồm vành tai và ống tai ngoài. Vành tai có ít mạch máu, nó được cấu tạo chủ yếu bởi sụn và da che phủ.

Qua quá trình tiến hóa, vành tai có các đường cong và xoắn để thu nhận âm thanh từ mọi hướng và khuếch đại chúng lên để có thể nghe được một cách rõ ràng. Ống tai nối từ vành tai đến màng nhĩ. Đây là một đường ống hơi cong, hướng lên trên và nghiêng về trước, khi tới gần màng nhĩ thì lại hướng xuống.

Ở phía ngoài ống tai có các sợi lông nhỏ và tuyến nhờn có nhiệm vụ sản xuất ráy tai để tạo độ ẩm và bảo vệ phần tai bên trong khỏi các tác nhân xâm nhập gây bệnh. Khi da bong và ráy tai khô, các sợi lông nhỏ âm thầm chuyển động đẩy các “phế phẩm” này ra phía cửa tai.

Tai giữa: Cấu tạo tai giữa rất phức tạp, bao gồm: Màng nghĩ, hòm nhĩ, vòi nhĩ và 3 xương nhỏ là xương búa, xương đe, xương bàn đạp. Màng nhĩ là lá chắn giữa tai ngoài và tai giữa. Đây là một màng rất mỏng, hình bầu dục và hơi lõm ở giữa. Màu sắc trong mờ hơi xám hoặc trắng sáng. Soi tai có thể nhìn xuyên qua được. 

Hòm nhĩ là một hốc xương gồ ghề được bao bọc bởi xương thái dương, phía trước thông với mũi họng, phía sau thông với xoang chũm, phía trong thông với tai trong. Hòm nhĩ là khoang đựng các xương búa, xương đe và xương bàn bàn đạp.

Đây là hệ thống xương thính giác có nhiệm vụ dẫn truyền âm thanh từ màng nhĩ và tai trong. Vòi nhĩ còn gọi là vòi Eustache có cấu tạo rất đặc biệt, khoảng 1/3 trên là xương và 2/3 dười là sụn.

Vai trò của vòi nhĩ là cân bằng áp lực của hòm nhĩ với tai ngoài. Do đó vòi nhĩ chỉ mở khi ngáp hoặc khi nuốt. Ngoài ra, vòi nhĩ luôn luôn đóng kín.    

Tai trong: Gồm các bộ phận ốc tai, tiền đình và các ống bán khuyên.

Ốc tai là một ống xương xoắn chứa chất dịch và mang hạch thần kinh. Khi âm thanh từ tai giữa qua hệ thống xương thính giác truyền đến gây chuyển động chất dịch, tác động lên các tế bào lông trong ốc tai phát xung điện truyền qua các dây thần kinh thính giác đến não bộ. Nhờ vậy mà ta nghe được âm thanh.

Tiền đình là một khoang hình bầu dục, phình ở giữa, chứa các túi nhỏ, phía sau thông với các ống bán khuyên. Mỗi tai có 3 ống bán khuyên trước sau và bên nằm thẳng góc với nhau. Chúng góp công cùng tiền đình nhận dạng sự chuyển động và giữ vững sự thăng bằng cho cơ thể khi di chuyển.

Các bệnh thường gặp 

Bệnh về tai gây đau nửa đầu.
Bệnh về tai gây đau nửa đầu.

Ù tai: Đây là biểu hiện mà gần như ai cũng đã từng gặp một hoặc nhiều lần trong đời. Chỉ có người bệnh cảm nhận được sự bất thường về âm thanh đang phát trong tai và kể ra với mọi người hoặc với thầy thuốc. Ù tai thường đơn âm, đơn điệu và... chán ngắt.

Nhưng cũng có những trường hợp âm thanh nghe có vẻ “lãng mạn” hơn như tiếng chuông, tiếng dế, tiếng sóng biển và thậm chí là tiếng hơi nước phì phà qua lỗ nhỏ.

Có nhiều nguyên nhân gây ù tai. Một số nguyên nhân có thể được giải quyết nhanh chóng để hết ù tai. Các nguyên nhân bao gồm tiếng ồn lớn (đặc biệt là kéo dài), ráy tai nhiều gây tắc nghẽn, cấu tạo các xương trong tai bị biến đổi do bệnh lý hoặc tuổi tác, rối loạn chức năng vòi Eustache, chấn thương vùng đầu mặt cổ, u dây thần kinh thính giác, dị dạng hoặc xơ vữa mạch máu vùng đầu cổ.

Ngoài ra ù tai còn gặp ở các bệnh nhân tăng huyết áp, hội chứng Meniere (rối loạn thính lực), khối u các khu vực lân cận tai và tác dụng phụ của một số loại thuốc điều trị cũng gây ù tai hoặc làm cho ù tai trở nên nặng nề hơn.

Trừ nguyên nhân ráy tai nhiều gây ù tai có thể tự giải quyết, người bệnh tốt nhất đi khám chuyên khoa Tai Mũi Họng để phát hiện sớm nguyên nhân gây ù tai và tùy theo nguyên nhân mà sẽ có hướng giải quyết thích hợp.

Viêm tai giữa cấp tính: Đây là bệnh lý ở vùng tai giữa. Nguyên nhân do vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào vùng tai giữa gây ra. Bệnh thường đi đôi với các biểu hiện của bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên.

Đau tai, chảy dịch là các biểu hiện điển hình khiến cho người bệnh phải khám. Ngoài ra còn có thể có các biểu hiện khác như sốt, buồn nôn và nôn, tiêu chảy, nhất là ở trẻ nhỏ. Do đó trong Nhi khoa có nguyên tắc trẻ bị tiêu chảy cần khám kỹ hai tai.

Bệnh viêm tai giữa cấp tính có thể xảy ra ở nhiều độ tuổi khác nhau nhưng tỉ lệ mắc bệnh nhiều nhất là trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi. Do trong độ tuổi này cấu trúc và chức năng của tai trẻ chưa hoàn thiện, tác nhân gây bệnh dễ dàng xâm nhập hơn ở trẻ lớn và người lớn.

Một số yếu tố nguy cơ được đề cập bao gồm tiền sử gia đình có nhiều người bị viêm tai giữa, trẻ chỉ bú sữa bình mà không bú sữa mẹ, môi trường nhiều khói thuốc...

Tuy ít gặp, nhưng có một biến chứng nặng nề của viêm tai giữa cấp tính là viêm tai xương chũm. Ngoài ra còn có viêm mê nhĩ, viêm xương đá, viêm màng não…

Điều trị chủ yếu là sử dụng thuốc giảm đau, thuốc nhỏ tai. Thuốc kháng sinh được chỉ định cho các trường hợp nhiễm khuẩn hoặc bội nhiễm. Một số trường hợp cần chích nhĩ để tháo mũ giảm sự đau nhức cho người bệnh.

Việc chủng ngừa cho trẻ cũng góp phần giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm tai giữa cấp tính. Cần cho trẻ bú mẹ hơn là bú sữa bình và thực hiện không khói thuốc trong những gia đình có trẻ nhỏ.

Điếc: Điếc còn gọi là mất thính lực hay khiếm thính là trường hợp người bệnh không nghe được gì cả hoặc nghe được một số âm thanh nhưng rất kém. Một số trường hợp có thể nghe được nhưng phải nói rất to. Trong chuyên môn, điếc được chia thành 3 loại là điếc do dẫn truyền (liên quan đến tai ngoài hoặc tai giữa), điếc do thần kinh (liên quan đến tai trong) và điếc hỗn hợp (kết hợp cả hai loại). 

Tình trạng lão hóa và tiếp xúc với tiếng ồn lâu ngày cũng có thể gây giảm thính lực hoặc điếc hoàn toàn. Các nguyên nhân khác gây điếc là do bẩm sinh, các xương trong tai phát triển bất thường, thủng màng nhĩ hoặc do ảnh hưởng của một số thuốc điều trị. Ngoài ra, điếc còn có yếu tố di truyền.

Nếu điếc do ảnh hưởng của thuốc điều trị thì ngưng sử dụng thuốc một thời gian thì thính lực có thể được hồi phục. Điếc do thủng màng nhĩ thì sau vá màng nhĩ có thể nghe thấy được rõ hơn. Trẻ sơ sinh cần được kiểm tra thính lực.

Nếu điếc sẽ có biện pháp can thiệp sớm giúp trẻ phát triển được tốt hơn. Việc sử dụng máy trợ thính cho người bị điếc là biện pháp phổ biến để gia tăng sức nghe cho người bệnh, giúp họ có một cuộc sống bình thường.

Ngoài ra, còn có thể phẫu thuật cấy ghép ốc tai điện tử thay thế các bộ phân trong tai bị hư hỏng.

Các phương pháp bảo vệ 

Tránh tiếng ồn hoặc hạn chế tối đa sự tiếp xúc với tiếng ồn. Sử dụng phương tiện bảo vệ như các loại chụp tai, nút làm bằng silicon, nhét tai bằng bông gòn cũng ngăn chặn được tác động của tiếng ồn gây ảnh hưởng đến thính lực của tai.

Nghe nhạc với lượng âm thanh vừa phải. Hạn chế sử dụng tai nghe, nhất là nghe với cường độ âm thanh lớn. Ngưng ngay việc sử dụng các loại thuốc gây giảm thính lực và tham vấn bác sĩ để có những lời khuyên tốt hơn. Khi bị suy giảm thính lực cần đi khám chuyên khoa để tìm ra nguyên nhân và giải quyết sớm nếu có thể.

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ