Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II mới

GD&TĐ - Độc giả hỏi về bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II mới.

Minh họa/INT
Minh họa/INT

Năm 2000, tôi vào ngành Giáo dục bậc THCS. Năm 2007 được xếp lương vào ngạch 15a.202 (bằng cao đẳng). Năm 2017, tôi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp: Giáo viên THCS hạng III mã số V07.04.12. Năm 2021, tôi có bằng cử nhân (đại học) và có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp THCS hạng II vào tháng 11/2021. Xin hỏi, tôi có được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II mới theo Thông tư 08 của Bộ GD&ĐT hay không? Nguyễn Văn Quỳnh (vanquynh***@gmail.com).

* Trả lời:

Ngày 14/4/2023, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư: 08/2023/TT-BGDĐT. Theo hướng dẫn của Thông tư này, viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS quy định tại Thông tư này như sau: Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32) đối với giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32);

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) đối với giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 9 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự). Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.30) đối với giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.10).

Ngoài ra, theo hướng dẫn của Thông tư trên, thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.10) hoặc giữ ngạch giáo viên trung học cao cấp (mã số 15.112) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.30).

Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc giữ ngạch giáo viên THCS chính (mã số 15a.201) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31).

Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) hoặc giữ ngạch giáo viên THCS (mã số 15a.202) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên THCS theo Luật Giáo dục 2019.

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên và theo thư bạn viết, trường hợp của bạn chưa đủ điều kiện để được xem xét, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II theo Thông tư 08, do bạn chưa đủ 9 năm giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12).

Hiện nay, việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp với giáo viên sẽ do địa phương thực hiện. Do đó, bạn cần liên hệ với phòng Nội vụ, phòng GD&ĐT nơi bạn đang công tác để được trả lời đầy đủ và chính xác nhất.

Mọi ý kiến thắc mắc về chế độ chính sách đối với nhà giáo, bạn đọc gửi về chuyên mục: Hộp thư bạn đọc - Báo Giáo dục & Thời đại: 15, Hai Bà Trưng (Hoàn Kiếm, Hà Nội).

Email: bandocgdtd@gmail.com

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ

Tìm hiểu mbti và cách áp dụng