Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giảng viên đại học

Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giảng viên đại học

Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV và Thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

Nội dung cơ bản của dự thảo Thông tư gồm những quy định về mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp của giảng viên ĐH; tiêu chuẩn chức danh của giảng viên ĐH các hạng I, II, III; bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp.

3 chức danh giảng viên ĐH

Theo dự thảo, để phân biệt với chức danh giảng viên của trường CĐ sư phạm, giảng viên giảng dạy trong cơ sở giáo dục ĐH có 3 chức danh: Giảng viên ĐH hạng I - Mã số: V.07.01.01; Giảng viên ĐH hạng II - Mã số: V.07.01.02; Giảng viên ĐH hạng III - Mã số: V.07.01.03.

Trong thời gian vừa qua, thực hiện Luật Viên chức, Luật Giáo dục 2019, Luật Giáo dục ĐH 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ĐH năm 2018, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ GD&ĐT đã triển khai rà soát, đánh giá tình hình thực hiện tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên giảng dạy trong cơ sở giáo dục ĐH; đồng thời đề xuất nội dung dự thảo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên giảng dạy trong cơ sở giáo dục ĐH theo quy định mới.

Giảng viên ĐH phải có trình độ thạc sĩ trở lên

Thông tư này không áp dụng đối với viên chức giảng dạy thuộc khối ngành công an, quân đội. Lý do: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật riêng áp dụng cho đội ngũ giảng viên giảng dạy trong thuộc khối ngành công an, quân đội, không quản lý theo hạng chức danh nghề nghiệp, hiện tại quản lý theo quân hàm, có hệ thống các văn bản quy định về tiêu chuẩn, chế độ làm việc của giảng viên riêng biệt.

Dự thảo Thông tư nêu rõ tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giảng viên ĐH, áp dụng chung cho các hạng chức danh nghề nghiệp của giảng viên ĐH; nêu rõ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên ĐH các hạng.

Trong đó, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo quy định: Giảng viên ĐH hạng III và hạng II phải có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên; Giảng viên ĐH (hạng I) phải có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy. Cùng với đó là yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ, tin học với yêu cầu ngày càng nâng cao theo từng vị trí chức danh.

Giảng viên ĐH (hạng II) cũng được yêu cầu có ít nhất 3 bài báo khoa học là công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên đã được công bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN. Yêu cầu này với giảng viên ĐH (hạng I) là 6 bài báo khoa học.

Viên chức thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng II) lên chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu đủ 6 năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng II) hoặc giảng viên chính (hạng II) tối thiểu đủ 1 năm.

Viên chức thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng III) lên chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng II) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu đủ 9 năm đối với người có bằng thạc sĩ, đủ 06 (sáu) năm đối với người có bằng tiến sĩ; trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng III) hoặc giảng viên (hạng III) tối thiểu đủ 1 năm.

Bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp

Theo dự thảo Thông tư, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giảng viên ĐH (hạng I), mã số V.07.01.01 đối với viên chức hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp Giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01.

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giảng viên ĐH (hạng II), mã số V.07.01.02 đối với viên chức hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp Giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02.

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giảng viên ĐH (hạng III), mã số V.07.01.03 đối với viên chức hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp Giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03.

Viên chức được thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn.

Chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;

Chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

Chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

Tại dự thảo Thông tư có quy định: Viên chức giảng dạy được bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo sư thì được đặc cách bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng I) nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng I).

Các quy định nêu trên là thể hiện chính sách đãi ngộ đặc biệt của Nhà nước đối với các giảng viên được công nhận hoặc bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo sư; có tác dụng tích cực tạo động lực khuyến khích các giảng viên ĐH, nhà nghiên cứu phấn đấu tốt hơn trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học.

Vì vậy, đối với viên chức giảng dạy được bổ nhiệm chức danh Giáo sư: Trường hợp đã được bổ nhiệm và đang xếp lương ở chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng I), mã số V.07.01.01 nhưng chưa xếp bậc cuối cùng của chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng I) thì được xếp lên 1 bậc trên liền kề từ ngày được bổ nhiệm chức danh giáo sư, thời gian xét nâng bậc lương lần sau kể từ ngày giữ bậc lương cũ;

Trường hợp đã xếp bậc cuối cùng của chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng I) thì được cộng thêm 3 năm (36 tháng) để tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư;

Trường hợp chưa được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng I), mã số V.07.01.01 thì được đặc cách bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng I), mã số V.07.01.01 nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của giảng viên ĐH (hạng I) quy định tại Thông tư này.

Đối với viên chức giảng dạy được bổ nhiệm chức danh Phó giáo sư thì được đặc cách bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giảng viên ĐH (hạng I), mã số V.07.01.01 nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của giảng viên ĐH (hạng I) quy định tại Thông tư này.

Việc xây dựng, ban hành Thông tư góp phần hoàn thiện các chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo nói chung, đội ngũ giảng viên nói riêng; góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên để thực hiện đổi mới giáo dục trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Điều khoản chuyển tiếp trong dự thảo Thông tư quy định: Chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên ĐH (hạng III) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 áp dụng đối với viên chức được tuyển dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; Viên chức đã tham dự bồi dưỡng và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên cao cấp (hạng I) hoặc giảng viên chính (hạng II) trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được sử dụng thay thế tương ứng đối với chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên ĐH (hạng I) hoặc giảng viên ĐH (hạng II).

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ