Nhận biết biểu đồ
Để vẽ biểu đồ trong chương trình Địa lí 9 được tốt, giáo viên cần phải chú trọng tuyệt đối việc rèn kỹ năng về vẽ biểu đồ thật kỹ và thật tốt cho học sinh.
Các kỹ năng bao gồm:
Kỹ năng nhận dạng các dạng biểu đồ trong chương trình Địa lí 9 (gồm các dạng biểu đồ sau: Dạng hình tròn, dạng hình cột; dạng cột chồng, dạng miền, dạng đường biểu diễn và dạng thanh ngang).
Không cần phải xử lý bảng số liệu khi: Yêu cầu vẽ biểu đồ theo tên của bảng số liệu đã cho và có kèm theo các từ : “về…”, “thể hiện….” hoặc đơn vị là phần trăm (%).
Phải xử lý bảng số liệu rồi sau đó dựa vào bảng số liệu vừa xử lý để vẽ biểu đồ khi:
Đơn vị không phải là % - Có các từ gợi mở như: “ cơ cấu”, “tỉ trọng”, ‘tỉ lệ” , “tăng trưởng”, “biến động”,“phát triển”….
Dạng biểu đồ hình tròn: Thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu”, “ tỉ trọng”, “tỉ lệ’ ...và đơn vị là %. Mốc thời gian 1 hoặc 2 mốc, tối đa 3 mốc.
Dạng hình cột: Gồm cột đơn, cột nhóm khi thường có các từ gợi mở như: “ về”, “thể hiện”: “khối lượng”, “sản lượng”, “diện tích”,… và kèm theo một hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai đoạn; yêu cầu vẽ biểu đồ theo tên của bảng số liệu đã cho.
Dạng cột chồng: Có từ gợi mở như “cơ cấu”, đơn vị là % , từ 1 mốc đến 3 mốc thời gian (ví dụ: 1990, 1995, 2000); Trong tổng thể có những thành phần chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần.
Dạng biểu đồ miền: Cần phải quan sát trên bảng số liệu: khi các đối tượng trải qua trên 3 mốc thời gian, có cụm từ : “cơ cấu” và đơn vị %.
Dạng biểu đồ đường biểu diễn: Thường có các từ gợi mở như: “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, và kèm theo là một chuỗi thời gian “qua các năm từ... đến...”.
Dạng thanh ngang: Học sinh phải hiểu được đây là một dạng biến thể của biểu đồ cột, đơn vị thường % và nội dung trong bảng số liệu thường không phải là năm.
Kĩ năng vẽ từng dạng biểu đồ cụ thể
Kĩ năng vẽ biểu đồ hình tròn:
Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như: tỉ đồng, triệu người… thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là: %).
Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ.
Biểu đồ cho bán kính trước thì hướng dẫn học sinh dùng thước chia mm kẻ đường bán kính trước, sau đó dùng compa quay theo bán kính đó.
Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các thành phần theo trong đề ra. Phương pháp vẽ theo dây cung nhanh hơn vẽ theo góc ở tâm.
Lưu ý: Toàn bộ hình tròn là 360 độ tương ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng với3,6 độ trên hình tròn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ phải ngayngắn, rõ ràng không nghiêng ngã; lập bảng chú giải theo thứ tự của hình vẽ và nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên, sau đó ghi tên biểu đồ.
Kĩ năng vẽ biểu đồ cột:
Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc cho cân đối giữa hai trục.
Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ đơn vị (nghìn tấn, tỉ đồng...) và phải cách đều nhau.
Trục hoành (trục ngang) thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: khoảng thời gian giữa các năm phải lưu ý để xem coi là chia đều hay không đều.
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và thẫm mỹ.
Bước 3: Vẽ theo đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới caohoặc ngược lại, trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại.
Không nên vạch 3 chấm (…) hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc không có thẩm mỹ.
Cột đầu tiên phải cách trục từ 1 đến 2 ô vở.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: ghi các số liệu tương ứng vào các cột, vẽ ký hiệu và lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ.
Lưu ý: Trong biểu đồ các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách giữa các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ.
Ở dạng này thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy sự khác biệt về quy mô số lượng giữa các năm hoặc đối tượng cần thể hiện.
Kĩ năng vẽ biểu đồ cột chồng:
Bước 1: Xây dựng hệ trục tọa độ cần phải xem xét:
Số lượng cột cần thể hiện trên trục hoành để phân chia khoảng cách giữa các cột vừa phải và dễ quan sát.
Độ rộng các cột nên có kích thước nhất định để thể hiện các thành phần bên trong.
Bước 2: Thể hiện cơ cấu hoặc quy mô của các thành phần:
Vẽ các cột có chiều cao bằng nhau và đều bằng 100%, đơn vị được ghi trên trục tung là %, bề rộng của các cột phải bằng nhau. Sau đó lần lượt vẽ từng thành phần theo bảng thống kê đã cho cụ thể hoặc vừa mới xử lý xong.
Bước 3: Thể hiện kí hiệu cho từng thành phần trong biểu đồ và ghi số liệu mỗi thành phần.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: Lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ
Kĩ năng vẽ biểu đồ miền:
Bước 1: Xử lý số liệu. (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu tuyệt đối như tỉ đồng, triệu người… thì ta phải chuyển sang số liệu tương đối là %).
Bước 2: Kẻ khung biểu đồ hình chữ nhật. Cạnh đứng thể hiện tỉ lệ %, cạnh ngang thể hiện khoảng cách thời gian từ năm đầu đến năm cuối của biểu đồ (khoảng cách các năm phải tương ứng với khoảng cách trong bảng số liệu)
Quy định chiều cao của khung biểu đồ 100% tương ứng với 10 cm (để tiện cho đo vẽ).
Bước 3: Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu. Năm đầu tiên phải sát với cạnh đứng. Nên cộng cơ cấu ngành nông nghiệp với cơ cấu ngành công nghiệp để xác định điểm thứ hai.
Dùng bút chì kẻ mờ những đường thẳng theo các năm thì khi xác định các điểm sẽ dễ dàng
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ (Tương tự như cách vẽ biểu đồ hình tròn).
Kĩ năng vẽ biểu đồ đường biểu diễn:
Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ, chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác.
Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số (nghìn tấn, tỉ đồng...)
Trục hoành (trục ngang) thể hiện năm và chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu. ( lưu ý về khoảng cách giữa các mốc thời gian để từ đó ta có thể chia đều hoặc không đều).
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật.
Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định để tính toán và đánh dấu toạ độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ. Thời điểm năm đầu tiên nằm dưới chân trục đứng.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ (ghi số liệu vào biểu đồ, chú giải, ghi tên biểu đồ)
Lưu ý: Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo.
Nếu phải nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau) sang số liệu tinh (số liệu tương đối - với cùng đơn vị thống nhất là: %).
Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên ứng với 100%, số liệu các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên.
Kĩ năng vẽ biểu đồ thanh ngang:
Tương tự như vẽ biểu đồ cột nhưng các cột nằm ngang chứ không đứng dọc như hình cột
Trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu.
Trục ngang thể hiện các đối tượng và trục ngang đơn vị %.
Kỹ năng nhận xét biểu đồ:
Muốn nhận xét biểu đồ được tốt học sinh phải quan sát bảng số liệu kết hợp với quan sát biểu đồ vừa vẽ.
Đọc kĩ yêu cầu câu hỏi để “khoanh vùng” nội dung, phạm vi cần nhận xét.
Trước tiên cần nhận xét các số liệu có tầm khái quát chung, tiếp đến là các số liệu thành phần.
Tìm mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc, hàng ngang (nếu có).
Chú ý những giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình, nhất là những số liệu được thể hiện trên hình vẽ mang tính đột biến (tăng hoặc giảm nhanh).
Cần thiết phải tính toán ra tỉ lệ % hoặc tính ra số lần tăng, giảm của các con số làm cơ sở chứng minh ý kiến nhận xét.
Về sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét biểu đồ: Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét.