Các chuyên gia đã có những phân tích, so sánh về các thành tố giữa hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo (hoạt động giáo dục) để giáo viên cả nước có thể hình dung và hiểu hơn về sự khác nhau giữa hai hoạt động này.
Từ đó có phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục đạt hiệu quả hơn.
Hoạt động dạy học | Hoạt động trải nghiệm sáng tạo | |
Mục đích | Nhằm chủ yếu hình thành: Năng lực trí tuệ, kỹ năng trí tuệ | Nhằm chủ yếu hình thành: Phẩm chất nhân cách, giá trị, kỹ năng sống |
Chức năng nhiệm vụ | Chức năng trội: Chủ yếu nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục trí tuệ Có thế mạnh về mặt phát triển trí tuệ, nhận thức: hình thành các biểu tượng, khái niệm, định luật, lý thuyết, các kỹ năng, kỹ xảo… | Chức năng trội: Chủ yếu nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, sức khỏe, lao động… Có thế mạnh về mặt xúc cảm, thái độ: hình thành niềm tin, chuẩn mực, lý tưởng, động cơ, nguyên tắc hành vi, lối sống. |
Đối tượng | Hệ thống khái niệm Hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo được quy định chặt chẽ, phù hợp logic nhận thức, tuân theo một chương trình, kế hoạchdạy học nhằm đạt được một mục tiêu giáo dục xác định. | Hệ thống giá trị, chuẩn mực Hệ thống các chuẩn mực xã hội (các định hướng giá trị về đạo đức, văn hóa, thẩm mĩ…), có tính không chắc chắn, chủ yếu dựa theo nhu cầu xã hội, nguyện vọng và hứng thú của đối tượng. |
Lĩnh vực | Môn học/khoa học | Chủ đề, chủ điểm, nội dung giáo dục (nghĩa hẹp) đa dạng phong phú |
Cơ chế hình thành | Con đường nghiên cứu khoa học, logic cao | Tác động vào cảm xúc, nhiều khi phi logic |
Thời gian | Chiếm lĩnh nhanh hơn | Lâu dài hơn, bền bỉ hơn |
Hình thức | Lớp/bài Hệ thống bài lên lớp (theo thời khóa biểu), xemina, thực hành, thí nghiệm… | Nhóm/nội dung GD Các sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, tham quan, lao động công ích, các sinh hoạt thường nhật… |
Không gian | Phòng học là chủ yếu | Ngoài lớp học thông thường, trong nhà máy, trong cuộc sống xã hội… |
Phương thức: | Truyền đạt, phân tích, giảng giải… Hình thức: chủ yếu cá nhân | Trải nghiệm, biểu diễn, chiêm nghiệm… Hình thức: chủ yếu hoạt động tập thể |
Mục đích trải nghiệm | Chủ yếu để củng cố kiến thức khoa học (tích hợp), lý luận thông qua việc giải quyết nhiệm vụ của thực tiễn | Chủ yếu để tích lũy kinh nghiệm quan hệ, hoạt động, ứng xử, giải quyết vấn đề… để thích ứng với sự đa dạng của cuộc sống luôn vận động |
Kiểm tra đánh giá | Chủ yếu đánh giá các kiến thức khoa học học được đã được vận dụng như thế nào vào thực tiễn. Thường sử dụng đánh giá định lượng | Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, thái độ thực hiện, tính trải nghiệm, cảm xúc, giá trị, niềm tin, thói quen… Thường sử dụng đánh giá định tính. |
Quản lý | Người lãnh đạo quá trình dạy học chủ yếu là giáo viên bộ môn Quản lý theo chương trình môn học, thi cử. | Người lãnh đạo là đại diện của tập thể học sinh, đoàn thể và gia đình, của giáo viên chủ nhiệm/ giáo dục viên… Quản lý theo chường trình hoạt động của tập thể |
"Giáo viên cũng cần hiểu rằng, phương pháp dạy – học trải nghiệm chính là quá trình người dạy cùng người học thực hiện chu trình tổ chức huy động và cấu trúc lại các kinh nghiệm đã có, đã trải nghiệm trước đây của người học để tạo nên tri thức mới, giá trị mới, năng lực mới và tri thức, năng lực mới tiếp tục được kiểm chứng trong quá trình trải nghiệm thực tiễn, quá trình giải quyết nhiệm vụ tiếp theo" - các chuyên gia trao đổi.