Do ổi chứa rất nhiều tác nhân làm se, nhờ đó có tác dụng hỗ trợ đường ruột yếu ớt khi bị tiêu chảy.
Những tác nhân làm se này có tính kiềm tự nhiên và thêm chức năng kháng khuẩn, tẩy uế, nhờ đó có tác dụng chữa lỵ bằng cách ức chế sự tăng trưởng của các loại vi sinh vật và loại bỏ những chất nhầy thặng dư trong ruột.
Bên cạnh đó, những chất dinh dưỡng có trong ổi như vitamin C, carotenoids có tác dụng bồi dưỡng hệ tiêu hóa.
Ổi còn kiêm luôn chức năng hỗ trợ ruột và dạ dày trong trường hợp những bộ phận này bị viêm nhiễm.
Ổi cũng rất giàu chất xơ, hạt ổi còn “phục vụ” hệ tiêu hóa như là một chất nhuận trường, do đó ăn ổi sẽ giúp ruột giữ nước, làm sạch hệ tiêu hóa và các dịch bài tiết.
Ngăn ngừa ung thư: Lượng chất lycopene trong ruột quả ổi quả ổi có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm thấp tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt và kìm chế sự phát triển của các tế bào gây ung thư vú.
Lycopene giúp cơ thể chúng ta khỏe mạnh bằng cách chống lại ảnh hưởng của các gốc tự do, có thể gây hại đến tế bào làm bệnh ung thư và các bệnh về tim phát triển.
Folate trong ổi cũng giúp ngăn ngừa ung thư dạ dày.
Ổi giúp hạ cholesterol, bảo vệ tim và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể nhờ chứa nhiều dinh dưỡng và khoáng chất.
Ổi mang lại vẻ mềm mại cho làn da nhờ có chứa carotenoids, chất chống ôxy hóa giúp phục hồi sức sống cho da.
Ngoài ra, ổi còn giúp điều trị bệnh cao huyết áp: Quả ổi chứa chất hypoglycemic tự nhiên (bỏ vỏ) và giàu chất xơ. Ổi có tác dụng hạ huyết áp và cholesterol trong máu.
Do đó, ổi rất có ích đối với những người có nguy cơ mắc bệnh tim và cao huyết áp.
Giảm ho: Nước ép trái ổi hoặc nước sắc lá ổi rất có lợi trong việc làm giảm ho, trị cảm, đồng thời có tác dụng “dọn dẹp” hệ hô hấp.
Thịt quả ổi chứa rất nhiều vitamin và sắt, nhờ đó có tác dụng ngăn ngừa bệnh cảm và các trường hợp bị nhiễm siêu vi.
Ăn ổi cũng giúp giảm đau, chống viêm: Ổi có chứa nhiều chất xơ nên có tác dụng phòng ngừa bệnh táo bón.
Hạt của quả ổi cũng có tác dụng hiệu quả trong việc nhuận tràng và làm sạch hệ thống đường ruột.