Bứt phá trong phổ cập giáo dục, xóa mù chữ vùng dân tộc thiểu số

GD&TĐ - Từ kết quả nổi bật trong nỗ lực phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, ngành Giáo dục Cao Bằng đưa 5 giải pháp triển khai nội dung này giai đoạn tới.

Lớp học xóa mù chữ tại Cao Bằng. Ảnh: Trịnh Hổ.
Lớp học xóa mù chữ tại Cao Bằng. Ảnh: Trịnh Hổ.

Công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt là cho người dân ở vùng sâu, xa và đồng bào dân tộc thiểu số.

Đối với một tỉnh miền núi biên giới, nơi đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 90% như tỉnh Cao Bằng, việc nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.

Không để ai bị bỏ lại phía sau trên hành trình tiếp cận tri thức

Ngày 5/1/2024, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 29-CT/TW về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xoá mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Đây là dấu mốc quan trọng, định hướng chiến lược cho ngành Giáo dục.

Trong tham luận gửi tới Đại hội thi đua yêu nước ngành Giáo dục lần thứ VIII (2025 - 2030), Sở GD&ĐT Cao Bằng thông tin: Địa phương đã khẩn trương quán triệt, cụ thể hóa và đưa các nội dung của Chỉ thị vào thực tiễn công tác; chỉ đạo tăng cường tuyên truyền, vận động các gia đình, cộng đồng nhận thức sâu sắc về quyền và nghĩa vụ học tập của trẻ em. Các biện pháp xóa mù chữ cho người lớn tiếp tục được đẩy mạnh, xem đây là nhiệm vụ cấp thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương.

Trong những năm qua, với quyết tâm chính trị cao và sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị, tỉnh Cao Bằng đã kiên trì thực hiện các mục tiêu về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đạt được một số kết quả quan trọng.

Về kết quả phổ cập: Cao Bằng đã giữ vững chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi ở 100% xã, với tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến lớp đạt 99,85%.

Phổ cập tiểu học đạt mức độ 3 toàn tỉnh, tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,67%, trong khi đó tỷ lệ trẻ 11 - 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt 98,35%.

Ở cấp trung học cơ sở, tỷ lệ tốt nghiệp đạt 92,2%, gần 70% tiếp tục học lên các cấp học và loại hình đào tạo khác.

Công tác xóa mù chữ duy trì ở mức độ 2, với hơn 99% thanh thiếu niên 15 - 25 tuổi biết chữ và trên 91% dân số trong độ tuổi 15 - 60 biết chữ.

Đây là nền tảng vững chắc để khẳng định rằng, dù trong điều kiện khó khăn, Cao Bằng vẫn không để ai bị bỏ lại phía sau trên hành trình tiếp cận tri thức.

Công tác xóa mù chữ cho người lớn cũng đạt những bước tiến quan trọng. Tỉnh Cao Bằng đã tổ chức nhiều lớp học xóa mù chữ, tập trung vào các nhóm đối tượng yếu thế, phụ nữ và thanh niên vùng cao, giúp họ tiếp cận tri thức, nâng cao dân trí và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Sự quan tâm đặc biệt đến học sinh dân tộc thiểu số được thể hiện rõ qua các chính sách hỗ trợ học tập, nội trú, bán trú, cùng với việc chú trọng giảng dạy bằng tiếng mẹ đẻ và tiếng phổ thông, tạo điều kiện để các em theo học và hoàn thành chương trình giáo dục.

Không dừng lại ở việc duy trì, chất lượng giáo dục của địa phương có nhiều chuyển biến tích cực.

Bên cạnh kết quả đạt được, công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và phân luồng học sinh tại Cao Bằng vẫn còn đối mặt với những thách thức: điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên vùng cao còn hạn chế, nhận thức của một bộ phận cộng đồng về giáo dục nghề nghiệp chưa đầy đủ.

2.jpg
Một học sinh hướng dẫn mẹ đánh vần, tập viết tại lớp xóa mù chữ. Ảnh: Trịnh Hổ.

6 giải pháp quan trọng

Để tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thời gian tới, ngành Giáo dục Cao Bằng tiếp tục thực hiện các giải pháp sau:

Thứ nhất, tiếp tục làm tốt vai trò tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh trong xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục; kịp thời cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, kết luận của Trung ương và của tỉnh, đặc biệt là Nghị quyết số 71-NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo. Chủ động đề xuất chính sách đặc thù đối với học sinh dân tộc thiểu số, học sinh vùng biên giới, vùng khó khăn; chính sách miễn học phí, hỗ trợ tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1, chính sách bán trú, nội trú và hỗ trợ giáo viên vùng khó…

Thứ hai, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập các cấp học; chú trọng chất lượng dạy học 2 buổi/ngày ở tiểu học và trung học cơ sở. Đặc biệt quan tâm nâng cao kỹ năng tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; gắn phổ cập với nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, từng bước thu hẹp khoảng cách về chất lượng giữa các vùng, miền.

Thứ ba, tham mưu và phối hợp với các địa phương để quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp hợp lý, giảm điểm trường lẻ, mở rộng mô hình trường bán trú, nội trú; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; từng bước hình thành hệ thống trường phổ thông nội trú liên cấp tại các xã biên giới theo chủ trương của Bộ Chính trị. Trong tổ chức thực hiện, ngành Giáo dục sẽ phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, chính quyền cấp xã để bảo đảm đồng bộ và hiệu quả.

Thứ tư, tập trung phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Ngành Giáo dục Cao Bằng sẽ triển khai các giải pháp khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhất là môn Tin học, Tiếng Anh; đồng thời tăng cường bồi dưỡng, chuẩn hóa, hiện đại hóa đội ngũ. Chủ động tham mưu cơ chế, chính sách thu hút và đãi ngộ, khuyến khích giáo viên giỏi, nhân lực chất lượng cao về công tác tại vùng khó khăn.

Thứ năm, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Ngành Giáo dục sẽ chủ động phối hợp lồng ghép các chương trình, dự án, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để bổ sung nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Song song, đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục, phát triển kho học liệu điện tử, nhân rộng mô hình lớp học thông minh, tăng cường dạy học trực tuyến kết hợp trực tiếp; từng bước thu hẹp khoảng cách tiếp cận công nghệ giữa học sinh vùng thuận lợi và vùng khó khăn.

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ