Bí quyết đăng ký nguyện vọng vào lớp 10 tại Hà Nội

GD&TĐ - Việc đăng ký nguyện vọng hợp lý sẽ giúp học sinh tận dụng tối đa cơ hội trúng tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập tại Hà Nội.

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Theo quy định của Sở GD&ĐT Hà Nội, từ ngày 19/4, tất cả học sinh lớp 9 đang học tại các THCS, Trung tâm GDNN-GDTX sẽ nộp “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025”.

Học sinh lưu ý, khi đã nộp “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025” thì không được thay đổi nguyện vọng dự tuyển. Vì vậy, các em cần nhớ quy định liên quan và cân nhắc kỹ trước khi đặt bút chọn nguyện vọng, đồng thời tận dụng tối đa cơ hội trúng tuyển vào trường công lập.

Cụ thể, mỗi học sinh được đăng ký tối đa 3 nguyện vọng dự tuyển vào 3 trường THPT công lập, xếp theo thứ tự nguyện vọng 1, nguyện vọng 2 và nguyện vọng 3. Trong đó, nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2 phải thuộc cùng một khu vực tuyển sinh theo quy định, nguyện vọng 3 có thể thuộc một khu vực tuyển sinh bất kỳ.

12 khu vực tuyển sinh tại Hà Nội cụ thể như sau:

Khu vực tuyển sinh 1 gồm các quận Ba Đình, Tây Hồ.

Khu vực tuyển sinh 2 gồm các quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng.

Khu vực tuyển sinh 3 gồm các quận Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy.

Khu vực tuyển sinh 4 gồm quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì.

Khu vực tuyển sinh 5 gồm quận Long Biên và huyện Gia Lâm.

Khu vực tuyển sinh 6 gồm các huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh.

Khu vực tuyển sinh 7 gồm các quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm và các huyện Hoài Đức, Đan Phượng.

Khu vực tuyển sinh 8 gồm các huyện Phúc Thọ, Ba Vì và thị xã Sơn Tây.

Khu vực tuyển sinh 9 gồm các huyện Thạch Thất, Quốc Oai.

Khu vực tuyển sinh 10 gồm quận Hà Đông và các huyện Chương Mỹ, Thanh Oai.

Khu vực tuyển sinh 11 gồm các huyện Thường Tín, Phú Xuyên.

Khu vực tuyển sinh 12 gồm các huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức.

Ví dụ một học sinh ở quận Cầu Giấy có thể đăng ký nguyện vọng 1 vào trường THPT Yên Hòa (quận Cầu Giấy), nguyện vọng 2 vào trường TH-THCS-THPT Khương Hạ (quận Thanh Xuân), nguyện vọng 3 có thể đăng ký vào trường THPT Minh Quang (huyện Ba Vì).

Thực tế cho thấy, hiện nay có khá nhiều học sinh, cha mẹ học sinh băn khoăn, nếu chỉ có nguyện vọng vào 2 trường hoặc 1 trường thì các trường này theo khu vực tuyển sinh nào.

Theo quy định của Sở GD&ĐT Hà Nội, trong trường hợp học sinh chỉ đăng ký 2 nguyện vọng vào 2 trường THPT công lập thì đăng ký nguyện vọng 1 thuộc khu vực tuyển sinh theo quy định; nguyện vọng 2 thuộc khu vực tuyển sinh bất kỳ.

Ví dụ học sinh ở quận Đống Đa thì đăng ký nguyện vọng 1 vào trường THPT Kim Liên (quận Đống Đa), nguyện vọng 2 có thể đăng ký vào Trường THPT Tây Hồ (quận Tây Hồ).

Trong trường hợp học sinh chỉ đăng ký duy nhất 1 nguyện vọng vào 1 trường THPT công lập thì có thể đăng ký vào trường thuộc khu vực tuyển sinh bất kỳ. Ví dụ, học sinh ở quận Hoàng Mai có thể đăng ký dự tuyển vào Trường THPT Việt Đức (quận Hoàn Kiếm).

Để lựa chọn đúng nguyện vọng, học sinh cũng cần tham khảo điểm chuẩn xét tuyển trong những năm gần nhất của từng trường.

Điểm chuẩn của từng trường trong 3 năm gần đây:

TT

Tên đơn vị

2021

2022

2023


Khu vực 1




1

THPT Phan Đình Phùng

8,18

8,40

8,55

2

THPT Phạm Hồng Thái

7,17

7,65

8,15

3

THPT Nguyễn Trãi - Ba Đình

7,50

7,55

7,95

4

THPT Tây Hồ

7,00

7,25

7,75

5

THPT Chu Văn An

8,88

8,65

8,90


Khu vực 2




6

THPT Trần Phú - Hoàn Kiếm

7,83

8,05

8,35

7

THPT Việt Đức

8,04

8,35

8,60

8

THPT Thăng Long

8,04

8,30

8,20

9

THPT Trần Nhân Tông

7,41

8,00

7,95

10

THPT Đoàn Kết - Hai Bà Trưng

7,38

7,65

8,00


Khu vực 3




11

THPT Đống Đa

7,29

7,45

7,90

12

THPT Kim Liên

8,38

8,25

8,65

13

THPT Lê Quý Đôn - Đống Đa

7,89

8,05

8,20

14

THPT Quang Trung - Đống Đa

7,46

7,70

8,00

15

THPT Nhân Chính

8,00

8,15

8,20

16

Trần Hưng Đạo - Thanh Xuân

6,83

7,20

7,60

17

THPT Khương Đình

6,95

7,05

7,65

18

THPT Khương Hạ

6,33

6,90

7,50

19

THPT Cầu Giấy

7,92

8,05

8,30

20

THPT Yên Hòa

8,33

8,45

8,45


Khu vực 4




21

THPT Hoàng Văn Thụ

6,49

7,35

7,45

22

THPT Trương Định

6,98

7,20

7,70

23

THPT Việt Nam - Ba Lan

7,04

7,35

7,55

24

THPT Ngô Thì Nhậm

6,29

6,85

7,40

25

THPT Ngọc Hồi

7,01

7,15

6,40

26

THPT Đông Mỹ

5,58

6,65

7,10

27

THPT Nguyễn Quốc Trinh

5,62

6,25

7,00


Khu vực 5




28

THPT Nguyễn Gia Thiều

8,13

8,35

8,35

29

THPT Lý Thường Kiệt

6,97

7,45

7,75

30

THPT Thạch Bàn

6,32

6,75

7,30

31

THPT Phúc Lợi

6,68

7,10

7,55

32

THPT Cao Bá Quát - Gia Lâm

7,04

7,10

7,65

33

THPT Dương Xá

6,47

7,00

7,00

34

THPT Nguyễn Văn Cừ

6,25

6,55

7,15

35

THPT Yên Viên

6,28

6,80

7,35


Khu vực 6




36

THPT Đa Phúc

6,45

6,70

6,45

37

THPT Kim Anh

6,02

6,50

6,20

38

THPT Minh Phú

5,08

5,50

5,80

39

THPT Sóc Sơn

6,71

6,50

6,85

40

THPT Trung Giã

5,72

5,95

6,50

41

THPT Xuân Giang

5,42

5,75

6,10

42

THPT Bắc Thăng Long

5,94

6,75

7,05

43

THPT Cổ Loa

6,78

7,10

7,35

44

THPT Đông Anh

6,25

6,40

6,85

45

THPT Liên Hà

7,08

7,20

7,50

46

THPT Vân Nội

6,33

6,35

6,80

47

THPT Mê Linh

7,15

7,00

7,00

48

THPT Quang Minh

5,17

5,80

6,10

49

THPT Tiền Phong

5,56

5,70

6,30

50

THPT Tiến Thịnh

4,36

4,50

5,40

51

THPT Tự Lập

4,83

4,95

5,20

52

THPT Yên Lãng

5,71

6,25

6,55


Khu vực 7




53

THPT Nguyễn Thị Minh Khai

8,17

8,35

8,20

54

THPT Xuân Đỉnh

7,78

7,95

7,95

55

THPT Thượng Cát

6,52

6,85

7,25

56

THPT Đại Mỗ

5,75

6,20

6,95

57

THPT Trung Văn

6,67

6,85

7,55

58

THPT Xuân Phương

6,63

7,10

7,45

59

THPT Mỹ Đình

7,17

7,90

8,00

60

THPT Hoài Đức A

6,38

6,80

6,90

61

THPT Hoài Đức B

6,08

6,40

6,65

62

THPT Vạn Xuân - Hoài Đức

5,17

5,60

6,30

63

THPT Hoài Đức C

5,04

5,50

6,05

64

THPT Đan Phượng

6,36

6,45

6,85

65

THPT Hồng Thái

5,33

5,75

6,05

66

THPT Tân Lập

5,50

6,00

6,60

67

THPT Thọ Xuân

---

---

5,10


Khu vực 8




68

THPT Ngọc Tảo

5,17

5,35

5,80

69

THPT Phúc Thọ

5,50

5,00

5,70

70

THPT Vân Cốc

4,62

4,75

4,95

71

THPT Tùng Thiện

6,05

6,65

6,6

72

THPT Xuân Khanh

4,07

4,10

4,45

73

THPT Sơn Tây

7,42

6,00

7,75

74

THPT Ba Vì

4,00

3,50

4,90

75

THPT Bất Bạt

3,01

3,40

3,40

76

Phổ thông Dân tộc nội trú

4,40

6,35

5,85

77

THPT Ngô Quyền - Ba Vì

5,33

5,65

5,55

78

THPT Quảng Oai

5,62

5,80

6,15

79

THPT Minh Quang

3,01

3,40

3,40


Khu vực 9




80

THPT Bắc Lương Sơn

3,50

3,00

3,40

81

Hai Bà Trưng - Thạch Thất

4,86

4,55

5,00

82

Phùng Khắc Khoan - Thạch Thất

5,63

5,55

5,75

83

THPT Thạch Thất

6,24

5,70

6,60

84

THPT Minh Hà

---

3,80

5,15

85

THPT Cao Bá Quát - Quốc Oai

4,58

5,00

5,75

86

THPT Minh Khai

4,29

4,40

5,50

87

THPT Quốc Oai

6,85

6,90

7,25

88

THPT Phan Huy Chú - Quốc Oai

4,51

4,80

5,55


Khu vực 10




89

THPT Lê Quý Đôn - Hà Đông

8,23

8,35

8,45

90

THPT Quang Trung - Hà Đông

7,73

7,90

8,00

91

THPT Trần Hưng Đạo - Hà Đông

6,82

6,9

7,00

92

THPT Chúc Động

5,00

5,15

5,95

93

THPT Chương Mỹ A

6,87

6,95

7,40

94

THPT Chương Mỹ B

4,71

4,40

5,20

95

THPT Xuân Mai

5,29

5,70

60

96

THPT Nguyễn Văn Trỗi

3,33

3,80

4,50

97

THPT Nguyễn Du - Thanh Oai

----

5,50

6,05

98

THPT Thanh Oai A

5,40

5,40

5,75

99

THPT Thanh Oai B

6,00

6,05

6,4


Khu vực 11




100

THPT Thường Tín

6,28

6,45

6,80

101

THPT Nguyễn Trãi - Thường Tín

4,66

5,60

6,40

102

THPT Lý Tử Tấn

4,12

4,85

5,3

103

THPT Tô Hiệu - Thường Tín

4,43

4,55

5,45

104

THPT Vân Tảo

4,51

4,80

6,10

105

THPT Đồng Quan

5,55

5,60

5,75

106

THPT Phú Xuyên A

5,34

5,60

5,55

107

THPT Phú Xuyên B

4,26

4,30

5,15

108

THPT Tân Dân

4,23

4,55

4,90


Khu vực 12




109

THPT Hợp Thanh

4.00

3,80

4,80

110

THPT Mỹ Đức A

6,25

5,80

6,35

111

THPT Mỹ Đức B

4,94

5,10

5,40

112

THPT Mỹ Đức C

3,33

3,15

4,40

113

THPT Đại Cường

3,67

3,30

4,40

114

THPT Lưu Hoàng

3,50

3,55

3,40

115

THPT Trần Đăng Ninh

4,48

4,55

5,45

116

THPT Ứng Hòa A

5,08

4,75

5,80

117

THPT Ứng Hòa B

3,75

3,80

4,60

Tin tiêu điểm

Đừng bỏ lỡ

Học sinh Trường Tiểu học – THCS xã Đăk Ui thăm nom, tặng quà cho cựu chiến binh A Danh. Ảnh: NTCC

Chung tay xoa dịu những nỗi đau

GD&TĐ - Chiến tranh đã đi qua gần nửa thế kỷ nhưng vẫn còn những bà mẹ, thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ… cần được giúp đỡ, hỗ trợ.

Hội viên Chi hội phụ nữ bản Hỏm Hốc tìm hiểu mô hình kinh tế của gia đình chị Lò Thị Mông.

Chị Mông làm kinh tế giỏi

GD&TĐ - Trong cuộc sống vô vàn khó khăn, chị Lò Thị Mông đã vươn lên để trở thành một trong những hội viên làm kinh tế giỏi ở Tuần Giáo (Điện Biên).

Những ngày tháng Bảy, Khu di tích lịch sử Quốc gia Truông Bồn tiếp đón hàng chục đoàn du khách từ khắp nơi tìm về mỗi ngày, trong đó có nhiều đoàn học sinh cùng thầy cô giáo. Ảnh minh họa: ITN

Cảm thụ văn học: Khúc tráng ca bất tử

GD&TĐ - Với lòng xúc động và cảm kích về sự hy sinh anh dũng của các chiến sĩ, nhà thơ Vương Trọng đã sáng tác “Khúc tưởng niệm liệt sĩ Truông Bồn”...

Trường ĐH Thủy lợi tổ chức thăm và tặng quà gia đình có công ở tỉnh Bắc Giang. Ảnh: NTCC

Tri ân những mất mát, hy sinh

GD&TĐ - Ngành Giáo dục các địa phương, trường học đã có nhiều hoạt động để lan tỏa lòng biết ơn đến gia đình có công.

9 cách học làm người con hiếu thuận

9 cách học làm người con hiếu thuận

GD&TĐ - Người ta nói "nhìn cha mẹ sẽ ra con cái, nhìn con cái sẽ biết cha mẹ chúng là ai?”. Trước khi muốn làm cha mẹ tốt hãy học cách làm đứa con tử tế.

Trọng Văn (bên trái) tham gia thắp nến tri ân tại đền thờ liệt sĩ Thị trấn Mỏ Cày (Bến Tre). Ảnh: NVCC

Tuổi trẻ và tháng 7

GD&TĐ - Tháng 7, "thế hệ gen Z" tìm về nguồn cội, bày tỏ lòng tri ân sâu sắc với những người đã ngã xuống vì nền độc lập, tự do của Tổ quốc...