Năm 2009, tôi được hưởng lương theo mã ngạch 15a.204. Năm 2013, tôi tốt nghiệp đại học. Năm 2017, tôi được chuyển sang chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (V07.03.08) cho đến nay.
Theo Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, điều kiện được xét thăng hạng giáo viên tiểu học hạng III lên hạng II là giáo viên phải bảo đảm được thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III hoặc tương đương từ đủ 9 năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Hiện tôi đủ tiêu chuẩn của giáo viên tiểu học hạng II, vậy thời gian tính tương đương của tôi là từ khi bổ nhiệm mã ngạch 15a204 hay từ thời gian hưởng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III cũ (V07.03.08), hay từ khi được hưởng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III mới (V07.03.29)? “Tương đương” theo quy định nêu trên được hiểu như thế nào? (hongloan***@gmail.com)
* Trả lời:
Tiêu chuẩn về thời gian giữ hạng để được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II được quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ GD&ĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ GD&ĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ GD&ĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.
Cụ thể như sau: “Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng”.
Thời gian giữ hạng được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT.
Cụ thể như sau: “Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114) hoặc giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu học theo Luật Giáo dục 2019”.
Như vậy, khi bạn đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu học theo Luật Giáo dục 2019 để đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29), thì thời gian bạn giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09), thời gian giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114), thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) và thời gian giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) mà bạn đã giữ trước đó được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).
Mọi ý kiến thắc mắc về chế độ chính sách đối với nhà giáo, bạn đọc gửi về chuyên mục: Hộp thư bạn đọc - Báo Giáo dục & Thời đại: 15, Hai Bà Trưng (Hoàn Kiếm, Hà Nội).
Email: bandocgdtd@gmail.com