Theo đó, thành phố Hà Nội vẫn giữ nguyên giá đất nông nghiệp như năm 2010. Về giá đất ở, trên cơ sở cơ cấu, bố cục phân loại bảng giá đất năm 2010, điều chỉnh tăng cục bộ một số vị trí đường, phố nhưng đảm bảo không vượt quá tỷ lệ vượt mức khung giá Chính phủ quy định, sau khi điều chỉnh bảng giá đất ở tại các quận có giá tối thiểu là 2.340.000đồng/m2 (đường 72 phường Dương Nội, quận Hà Đông), mức giá tối đa là 81.000.000 đồng/m2 (phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lý Thái Tổ - quận Hoàn Kiếm).
Giá đất khu Hàng Ngang, Hàng Đào, Đồng Xuân có giá cao nhất: 81 triệu đồng/m2. |
Về giá đất ở tại các thị trấn và các phường của thị xã Sơn Tây, các đại biểu của cuộc họp đề nghị UBND thành phố Hà Nội cho phép áp dụng khung giá đất của Chính phủ đối với các thị trấn được tính giảm dần từ các quận là đô thị đặc biệt đến các thị trấn xa trung tâm là đô thị loại V. Cụ thể: Các thị trấn của các huyện (trừ Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đông Anh, Đan Phượng, Thường Tín) sẽ căn cứ vào khung giá đất ở đô thị loại V của Chính phủ để làm căn cứ điều chỉnh (6.700.000đồng/m2 x 120% = 8.040.000đồng/m2).
Điều chỉnh giá đất tại các trục đường chính hướng tâm vào trung tâm Thành phố theo hướng giảm dần từ trung tâm Hà Nội trở ra. Bảng giá đất ở các thị trấn này sau khi điều chỉnh có giá tối thiểu là 750.000đồng/m2 tối đa là 8.040.000đồng/m2; Thị trấn các huyện: Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức là các huyện giáp ranh, có mức độ phát triển kinh tế và đô thị hoá nhanh hơn thì điều chỉnh theo hướng tiếp cận với các quận.
Thị trấn các huyện Đan Phượng, Thường Tín, Đông Anh là khu vực tiếp nối giữa vùng giáp ranh với các huyện còn lại và có mức độ phát triển kinh tế, hạ tầng đồng bộ hơn thì điều chỉnh tăng theo hướng tiếp cận với các huyện giáp ranh. Bảng giá đất ở các thị trấn này sau khi điều chỉnh có giá tối thiểu là 1.670.000đồng/m2, tối đa là 26.400.000đồng/m2.
Bảng giá đất ở tại các phường của thị xã Sơn Tây sau khi điều chỉnh có giá tối thiểu là 1.513.000đồng/m2 tối đa là 15.600.000đồng/m2.
Các huyện Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì có vị trí giáp ranh với quận, có hạ tầng được đầu tư đồng bộ, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tăng, có mức độ phát triển kinh tế và đô thị hoá nhanh. Vì vậy, để đảm bảo mặt bằng và tương quan giá giữa các huyện với quận cần phải điều chỉnh tăng theo tỉ lệ tương ứng với các quận. Bảng giá đất ở khu vực giáp ranh thuộc huyện Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì sau khi điều chỉnh có giá tối thiểu là 2.035.000đồng/m2 tối đa là 31.200.000đồng/m2.
Giá đất ở khu vực đầu mối giao thông tại các huyện Từ Liêm, Gia Lâm,Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng, Thường Tín, Đông Anh, Thanh Oai điều chỉnh theo hướng tiếp cận với giá vượt khung tối đa của Chính phủ là 5 lần giá đất ở nông thôn, theo đó mức giá đất ở khu vực đầu mối giao thông có giá tối đa là 11.250.000đồng/m2. Giá đất ở khu vực đầu mối giao thông của các huyện, thị xã còn lại cơ bản giữ nguyên, cá biệt có điều chỉnh giảm giá đối với đường Đại Hưng – Hùng Tiến trên địa bàn huyện Mỹ Đức theo đề nghị của UBND huyện Mỹ Đức. Bảng giá đất ở khu vực đầu mối giao thông sau khi điều chỉnh có giá tối thiểu là 433.000đồng/m2 tối đa là 11.250.000đồng/m2 .
Giá đất ở khu dân cư nông thôn tại các huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng, Đông Anh, Quốc Oai điều chỉnh cục bộ theo hướng tiếp cận với giá vượt khung tối đa của Chính phủ, theo đó mức giá đất ở nông thôn có giá tối đa là 2.250.000đồng/m2. Giá đất ở.khu dân cư nông thôn của các huyện, thị xã còn lại cơ bản giữ nguyên, không điều chỉnh. Bảng giá đất khu dân cư nông thôn sau khi điều chỉnh tối thiểu là 250.000đồng/m2 tối đa là 2.250.000đồng/m2.
Về giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thực tế điều tra cho thấy, đất này ít có giao dịch, chuyển nhượng. Ngoài ra, tỷ lệ giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp so với giá đất ở tại khung giá của Chính phủ dao động từ 67 - 100%. Đối với thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ này đạt tối thiểu là 60%. Trong khi đó giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại thành phố Hà Nội quy định bằng 43,5 – 75% giá đất cùng vị trí.
Từ các lý do đó, đồng thời để đảm bảo tính khách quan, tiếp cận dần với giá đất trên thị trường, phù hợp với khung giá đất phi nông nghiệp của Chính phủ quy định, các đại biểu đề nghị UBND Thành phố cho phép điều chỉnh như sau: Sau khi điều chỉnh giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị có giá tối đa là 40.500.000 đồng/m2, tối thiểu là 525.000đồng/m2; giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các huyện giáp ranh có giá tối đa là 15.600.000đồng/m2, tối thiểu là 1.221.000đồng/m2; giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các đường giao thông chính của các huyện và thị xã Sơn Tây có giá tối đa là 4.860.000 đồng/m2, tối thiểu là 303.000 đồng/m2; giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại khu dân cư nông thôn có giá tối đa là 1.350.000 đồng/m2, tối thiểu là 175.000đồng/m2;
Tổng thể sau điều chỉnh, giá đất ở tại khu vực thuộc các quận, huyện giáp ranh quận sẽ có biến động tăng, các thị trấn và ven trục đầu mối giao thông chính của các huyện, thị xã sẽ có mức biến động tăng nhỏ hơn. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của các quận và các huyện hầu hết có biến động tăng, có tuyến đường phố, khu dân cư vẫn giữ nguyên, cá biệt có vị trí giảm nhưng không đáng kể. Giá đất khu vực nông thôn các huyện xa trung tâm Hà Nội có biến động nhỏ, có những xã sẽ không có biến động về giá đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giá đất nông nghiệp.
Quang Anh