Phóng viên đã có cuộc trao đổi với Bác sĩ Trần Mạnh Hùng - Nguyên Trưởng Ban 10-80 Bộ Y Tế về việc người dân nên làm gì để tự bảo vệ bản thân và gia đình trước nguồn nước bị ô nhiễm.
Thưa bác sĩ, xin bác sĩ cho biết các dạng ô nhiễm của nguồn nước sinh hoạt hiện nay ở Việt Nam?
Nguồn nước bị ô nhiễm là nguyên nhân gây nhiều bệnh tật. Tùy theo tính chất mức độ và thành phần ô nhiễm của nguồn nước người ta có thể kể ra các nhóm như sau:
1. Nước nhiễm khuẩn
Nước nhiễm khuẩn thường hay gặp là vi khuẩn E.Coli, Samolenla, khuẩn tả, thương hàn… gây ra bệnh ỉa chảy thường, bệnh tả, bệnh thương hàn. Nước nhiễm Ký sinh trùng Amibe gây bệnh lỵ amibe, nhiễm ấu trùng giun và ấu trùng sán sẽ gây ra các bệnh về giun và sán.
2. Ô nhiễm các chất hóa học
a. Ô nhiễm các kim loại nặng gây ra nhiều bệnh lý rối loạn chuyển hóa trầm trọng đối với nhiều cơ quan trong cơ thể (như cơ , xương và cơ quan tạo máu…).
b. Ô nhiễm các hợp chất Clo hữu cơ có nhân thơm: Do đặc điểm Việt nam là nước nông nghiệp nên việc sử dụng các thuốc trừ sâu, diệt côn trùng gây hại mùa màng là phổ biến. Các chất này thấm qua da, niêm mạc đường tiêu hóa vào cơ thể gây tổn thương, gây ức chế cơ quan tạo huyết và ngộ độc thần kinh, có thể là tác nhân gây ung thư và dị tật bẩm sinh (Dioxin).
Xin bác sĩ có thể chia sẻ thêm về ảnh hưởng của một số kim loại nặng thường thấy trong nguồn nước đối với sức khỏe của người dân như thế nào?
Bệnh đến từ nguồn nước ô nhiễm kim loại nặng, hóa chất độc hại,...thường tiến triển chậm, khó phát hiện và nguy hiểm. Trong phạm vị hạn chế của cuộc phỏng vấn này tôi chỉ nêu những bệnh lý ngộ độc mãn tính gây ra bởi những kim loại nặng tương đối phổ biến từ nguồn nước ở Việt nam như Asen (As), Cadimi (Cd), Chì (Pb), Thủy ngân (Hg), Sắt (Fe).
• Sắt (Fe)
Nếu hấp thụ quá nhiều chất sắt sẽ gây nhiễm độc sắt và làm tổn hại tế bào của các cơ quan quan trọng trong cơ thể như tim, gan, bộ máy tiêu hóa, tổn thương động mạch...
Ở Việt Nam đặc biệt khu vực đồng bằng hàm lượng sắt trong nước ở các giếng khoan là rất cao gấp hàng trăm lần hàm lượng cho phép.
Nhiễm độc chất sắt không có biểu hiện cấp tính rõ rệt cho đến khi một cơ quan hay mô cơ thể bị tổn thương. Triệu chứng sớm có thể gồm: chán ăn mệt mỏi, yếu sức, đau bụng, đau khớp. Nhiễm độc sắt dần phát triển thành chứng viêm khớp, buồng trứng (hoặc tinh hoàn) phát triển không bình thường.
• Asen (As)
Theo điều tra mới nhất cho thấy hàm lượng Asen trong nước giếng khoan khu vực đồng bằng sông Hồng gấp hàng trăm lần mức cho phép.
Các ảnh hưởng chính đối với sức khỏe con người có thể kể ra như: gây ung thư biểu mô da, phổi, phế quản, xoang…Y học đã liệt kê Asen có thể gây 19 bệnh lý khác nhau. Nhiễm độc mãn tính biểu hiện ở lông, tóc, móng, răng, xương… có thể gây ung thư. Diễn biến bệnh rất từ từ, âm thầm sau 10 – 15 năm mới thành bệnh như suy thận, ung thư. Khi phát hiện thì đã quá muộn ít khả năng cứu chữa.
• Ca-đi-mi (Cd)
Ca-đi-mi hay gặp ở nhưng nơi khai thác vàng. Bệnh biểu hiện là hay bị viêm mũi tái phát, mất khứu giác, đau xương, dòn xương dễ gẫy, XQ có hình ảnh loãng xương là triệu chứng nổi bật. Giai đoạn nặng có biểu hiện viêm phế quản phổi mãn tính, viêm thận mãn tính.
• Thủy ngân (Hg)
Trong nước, metyl thủy ngân là dạng độc nhất, nó làm phân liệt nhiễm sắc thể và ngăn cản quá trình phân chia tế bào. Thủy ngân có khả năng phản ứng với axit amin chứa lưu huỳnh, các hemoglobin, abumin; có khả năng liên kết màng tế bào, làm thay đổi hàm lượng kali, thay đổi cân bằng axit bazơ của các mô, làm thiếu hụt năng lượng cung cấp cho tế bào thần kinh. Trẻ em bị ngộ độc thủy ngân sẽ bị phân liệt, co giật không chủ động.
• Chì (Pb)
Chì là nguyên tố có độc tính cao. Chì gây độc cho hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại biên, tác động lên hệ enzim có nhóm hoạt động chứa hyđro. Người bị nhiễm độc chì sẽ bị rối loạn bộ phận tạo huyết (tủy xương). Tùy theo mức độ nhiễm độc có thể bị đau bụng, đau khớp, viêm thận, cao huyết áp, tai biến mạch não, nhiễm độc nặng có thể gây tử vong. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, chì ít bị đào thải mà tích tụ theo thời gian rồi mới gây độc.
Vậy theo bác sĩ, người dân cần làm gì để tự bảo vệ bản thân và gia đình trước nguồn nước bị ô nhiễm?
Trước tiên người dân cần phải nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước xung quanh, vệ sinh thân thể…
Ngoài ra, tùy theo từng nguồn nước khác nhau mà chúng ta có những hành động cụ thể.
Đối vối các nguồn nước thông thường cần đun sôi nước trước khi sử dụng. Lưu ý, giải pháp đun nước chỉ có thể tiêu diệt các vi khuẩn, vi-rút chứ không loại bỏ được các chất độc hại (kim loại nặng, thuốc trừ sâu…). Không nên sử dụng nước đun sôi để nguội quá 24 tiếng đồng hồ để tránh nước bị tái nhiễm khuẩn trở lại.
Các hộ gia đình nên trang bị thiết bị lọc nước. Nên sử dụng các loại máy lọc nước uy tín, có chất lượng đảm bảo như máy lọc nước thông minh có khả năng kiểm soát chất lượng nguồn nước và tích hợp các tính năng tự động báo thay lõi lọc, tự động sục rửa màng RO, máy lọc nước sử dụng công nghệ RO… để đảm bảo nguồn nước lọc ra luôn tinh khiết và an toàn, được xử lý một cách triệt để các chất độc hại, vi-rút, vi khuẩn, kim loại nặng….
Ngoài ra, đối với nước uống trực tiếp từ máy lọc nước, để ngăn ngừa nước bị tái nhiễm khuẩn sau khi lọc, chúng ta nên vặn vòi trực tiếp lấy nước mỗi khi uống và sử dụng. Chọn mua máy lọc nước có chứng nhận nước lọc qua máy đạt Quy chuẩn quốc gia đối với nước uống trực tiếp của Bộ Y Tế (QCVN06-1:2010/BYT).
Xin cảm ơn bác sĩ về cuộc trò chuyện này!