Không xuất tinh là tình trạng khi giao hợp tinh không thể xuất ra được. Bệnh có thể do nguyên phát hoặc thứ phát - là một trong các nguyên nhân dẫn tới vô sinh do nam giới.
Nguyên nhân gây không xuất tinh thường do nguyên nhân tâm thần kinh, do nội tiết gây ra.
Trong khi giao hợp hưng phấn không tăng để đạt đến khoái cảm tột độ nên không thể xuất tinh được.
Theo y học cổ truyền, nguyên nhân và cơ chế gây không xuất tinh là do:
- Âm hư hoả vượng: do sinh hoạt tình dục không điều độ làm hao tổn thận âm, âm hư dương vượng, tướng hoả vang thịnh, tâm thận không giao hoà dẫn tới không xuất tinh.
- Thận dương bất túc:cơ thể dương hư, mệnh môn hỏa suy dẫn tới không xuất tinh.
- Tâm tỳ hư: do lo nghĩ, ưu tư quá độ làm tổn thương tâm tỳ, tỳ mất kiện vận không thể hoá sinh khí huyết để sinh tinh, vì vậy không có tinh để xuất ra.
- Ứ trệ: Bệnh lâu ngày cơ thể hư nhược gây nên khí trệ huyết ứ, ngăn trở tinh khiếu làm cho tinh không bài xuất ra được.
Thể âm hư hoả vượng
- Chứng trạng: dương vật cương mà không xuất tinh, làm cho người bứt rứt không yên, đêm ngủ không ngon giấc, miệng khát muốn uống nước, tiểu tiện vàng, đại tiện bí, lưỡi đỏ ít rêu, mạch huyền tế sác.
- Pháp điều trị: tư âm giáng hỏa.
- Bài thuốc: tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, thục địa 15g, sơn thù nhục 6g, trạch tả 12g, đan bì 12g, phục linh 15g, thỏ ty tử 15g, hoàng tinh 15g, ngô công phấn 1,5g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
Thể mệnh môn hoả suy
- Chứng trạng: Khi giao hợp không xuất tinh, nhu cầu tình dục giảm, lưng gối mềm yếu, chân tay không ấm, tiểu tiện trong, đại tiện phân nát, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trầm vô lực.
- Pháp điều trị: ôn thận tráng dương.
- Bài thuốc: chế phụ tử 6g, nhục quế 3g, thục địa 15g, sơn dược 12g, sơn du nhục 6g, câu kỷ tử 12g, thỏ ty tử 15g, đương quy 12g, tiên mao 12g, tiên linh tỳ 12g, mộc hương 9g, trần bì 6g, ngô công phấn 1,5g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
Thể tâm tỳ đều hư
- Chứng trạng: Không xuất tinh, gây nên tim hồi hộp hay quên, mất ngủ mộng mị nhiều, ăn không ngon, sắc mặt không tươi nhuận, chất lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược.
- Pháp điều trị: bổ huyết ích khí, kiện tỳ dưỡng tâm.
- Bài thuốc: đảng sâm 15g, bạch truật 9g, hoàng kỳ 15g, táo nhân 12g, đương quy 12g, mộc hương 9g, sinh khương 3g, nhục thung dung 12g, chế hoàng tinh 12g, viễn chí 6g, bổ cốt chỉ 15g, thỏ ty tử 15g, ngô công phấn 1,5g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
Thể huyết ứ
- Chứng trạng: Giao hợp không xuất tinh, đau tức hai mạng sườn và tinh hoàn, chất lưỡi đỏ tối, hoặc có ban ứ, rêu mỏng, mạch huyền tế sác.
- Pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, lý khí thông lạc.
- Bài thuốc: đào nhân 12g, hồng hoa 9g, đương quy vĩ 12g, xuyên khung 9g, sinh địa 12g, xích thược 12g, sài hồ 9g, chỉ xác 9g, lộ lộ thông 15g, cát hạch 9g, cát diệp 9g, thủy điệt 3g.
Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang. Chia uống 3 lần trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.
Ngoài việc chữa trị bằng thuốc, trong sinh hoạt và đời sống cần chú ý:
- Nên rèn luyện thể dục thể thao, các loại như: thái cực quyền, chạy, bơi, khí công… để tăng cường thể chất.
- Thường ngày nên ăn nhiều các thức ăn giàu protein có tác dụng bổ dương như ba ba, chim sẻ, ngẩu pín, gà ác, thịt dê, thịt chó, cật lợn… Nên kiêng rượu và thuốc lá.