Xin hỏi, ngày 10/12/2013 Thủ tướng phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014, 2015 và năm 2016.
Trong đó có xã Thường Thới Hậu B. Vậy chúng tôi có được hưởng các chế độ chính sách theo Nghị định số: 116/2010/NĐ-CP của Chính phủ hay không? (tru01b0u1eddng-lu00ea@facebook.com).
* Trả lời:
Nếu nơi bạn công tác vẫn thuộc phạm điều chỉnh của Nghị định số: 116/2010/NĐ-CP được hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư liên tịch số: 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31/8/2011 của liên bộ gồm: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính “Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn” thì các bạn thuộc đối tượng được hưởng các chế độ chính sách của Nghị định số: 116/2010/NĐ-CP.
Cụ thể, Điều 1 Thông tư liên tịch số: 08/2011/TTLT-BNV-BTC, có nêu: Các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP: Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa ban hành Quy chế mới thay thế các Quyết định phê duyệt danh mục các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 - 2010 thì danh mục các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thuộc phạm vi áp dụng các chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP được tiếp tục thực hiện theo các văn bản sau:
- Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
- Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
- Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1995 - 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và các xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010;
- Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
- Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
- Các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn (nếu có).
* Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp, … (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP:
Trong thời gian Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc chưa ban hành các Quyết định mới thay thế các Quyết định phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II thì danh sách các thôn đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi áp dụng các chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP được tiếp tục thực hiện theo các văn bản sau:
- Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/1/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
- Quyết định số 325/QĐ-UBDT ngày 19/10/2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
- Các quyết định khác của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc sửa đổi, bổ sung danh sách các thôn xã đặc biệt khó khăn (nếu có).
Khi Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành các Quyết định mới phê duyệt các xã, thôn đặc biệt khó khăn thay thế các Quyết định quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều này thì thực hiện theo các Quyết định mới đó.