Thời gian đào tạo, đối với chương trình đại học: từ 3 đến 4 năm học (không bao gồm 1 năm học dự bị tiếng);
Chương trình thạc sĩ: 2 năm học (không bao gồm 1 năm học dự bị tiếng); Chương trình tiến sĩ: 3 năm (không bao gồm 1 năm học dự bị tiếng)
Ứng viên phải tự thu xếp học phí 1 năm học dự bị tiếng (U-crai-na).
Về chế độ học bổng: Chính phủ Ucraina tiếp nhận đào tạo, nghiên cứu miễn phí, cấp học bổng hàng tháng và bố trí chỗ ở trong ký túc xá với chi phí áp dụng theo quy định của Chính phủ Ucraina cho thời gian học chuyên ngành;
Chính phủ Việt Nam cấp vé máy bay một lượt đi và về, phí đi đường, lệ phí làm hộ chiếu, visa, bảo hiểm y tế và cấp bù sinh hoạt phí hàng tháng cho toàn khóa học theo chế độ hiện hành.
Ứng viên dự tuyển cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung sau: Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc trong thời gian đang bị cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật; Đủ sức khỏe để học tập tại nước ngoài. Chưa đăng ký dự tuyển chương trình học bổng nào để đi học ở nước ngoài trong năm 2018;
Cam kết hoàn thành chương trình đào tạo và trở về phục vụ tại cơ quan cử đi học hoặc theo yêu cầu của Nhà nước. Những người không hoàn thành chương trình đào tạo, tự bỏ học, bị buộc thôi học hoặc sau khi tốt nghiệp không trở về nước phục vụ, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người được cấp học bổng phải bồi hoàn kinh phí đào tạo theo quy định hiện hành;
Ngành học đăng ký dự tuyển phải phù hợp với khối ngành đang học đại học ở Việt Nam hoặc ngành đã đạt giải thưởng quốc tế, khu vực, quốc gia (đối với ứng viên học bổng đại học), phù hợp với ngành đã học đại học/thạc sĩ, công việc đang làm (đối với ứng viên học bổng thạc sĩ/tiến sĩ);
Chỉ được đăng ký 1 ngành học và không được tự ý thay đổi ngành học, cơ sở đào tạo sau khi đã đăng ký dự tuyển; Chỉ được đăng ký dự tuyển trình độ đào tạo cao hơn trình độ đã có văn bằng.
Ưu tiên xem xét ứng viên trong các trường hợp sau:
Ứng viên cần đào tạo để bổ sung nguồn nhân lực theo nhu cầu sử dụng do các Bộ/Ngành và các địa phương đề nghị (có văn bản đề cử dự tuyển và Hợp đồng cam kết tuyển dụng về công tác sau khi hoàn thành khóa học);
Ứng viên đoạt các giải thưởng quốc tế, khu vực và quốc gia và các ứng viên khác thuộc diện ưu tiên theo quy chế tuyển sinh đại học hiện hành;
Ứng viên dự tuyển học bổng thạc sĩ/tiến sĩ có văn bản của cơ sở đào tạo đã tốt nghiệp đề cử học chuyển tiếp sinh và có văn bản tiếp nhận học thạc sĩ/tiến sĩ/thực tập của cơ sở đào tạo tại U-crai-na;
Ứng viên có nhiều thành tích tốt trong học tập và rèn luyện, thành tích nghiên cứu khoa học (thể hiện qua các bài báo đăng trên tạp chí khoa học hoặc báo cáo tại hội nghị khoa học cấp trường trở lên và được đăng trong kỷ yếu hội nghị hoặc tham gia đề tài nghiên cứu cấp Bộ trở lên và đề tài đó đã được nghiệm thu hoặc ứng dụng).
Những trường hợp được phía Ucraina tiếp nhận không thuộc chương trình học bổng này, hoặc thuộc chương trình học bổng này nhưng không đáp ứng đầy đủ quy định tuyển chọn của Bộ GD&ĐT sẽ không được cấp bù chế độ học bổng của Chính phủ Việt Nam.