Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam là công cụ thu thập số liệu thống kê về thanh niên nhằm giám sát và đánh giá tình hình phát triển của thanh niên trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về thanh niên của Chính phủ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác; làm cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách đối với thanh niên.
Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam gồm 9 lĩnh vực: 1- Chỉ số tổng hợp; 2- Dân số và nhân khẩu học; 3- Lao động - Việc làm; 4- Tham gia tổ chức chính trị xã hội, hoạt động xã hội - tình nguyện; 5- Khoa học và Công nghệ; 6- Giáo dục - Đào tạo và dạy nghề; 7- Y tế - Sức khỏe - Các vấn đề xã hội; 8- Văn hóa - Thể dục thể thao; 9- Pháp luật.
9 lĩnh vực trên có 66 chỉ tiêu, trong đó một số chỉ tiêu như số thanh niên đang làm việc trong nền kinh tế; số thanh niên là giám đốc/chủ doanh nghiệp/chủ trang trại; tỷ lệ thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo chính quyền; số thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện trong tổ chức tình nguyện đã được cấp có thẩm quyền cấp phép; số sáng chế, giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu của thanh niên được cấp văn bằng bảo hộ; số thanh niên được đào tạo nghề; tỷ lệ thanh niên được cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục...
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan khai thác, phân tích số liệu về thanh niên để đánh giá việc thực hiện chính sách đối với thanh niên hàng năm và 5 năm; đồng thời làm cơ sở hoạch định chính sách, chiến lược phát triển thanh niên; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuẩn hóa về khái niệm, nội dung, phương pháp tính của từng chỉ tiêu trong Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam; khai thác, sử dụng có hiệu quả các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam.
Thủ tướng Chính phủ cũng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan có liên quan chuẩn hóa về khái niệm, nội dung, phương pháp tính của từng chỉ tiêu trong Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam và lồng ghép vào hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước; giám sát và thẩm định việc lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của các bộ, ngành.
Bên cạnh đó, chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ tổng hợp, phân tích số liệu, biên soạn và công bố số liệu thống kê về thanh niên Việt Nam; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên vào các hoạt động điều tra, tổng hợp, phân tích số liệu của các ngành, lĩnh vực do Bộ thực hiện để bảo đảm tích hợp được các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam.
Căn cứ Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định này, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam, cung cấp cho cơ quan Thống kê Trung ương để tổng hợp, biên soạn và công bố.