3 hạng giảng viên CĐSP
Theo Thông tư 35, chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các trường CĐSP bao gồm:
Giảng viên CĐSP cao cấp (hạng I) - Mã số: V.07.08.20. Giảng viên CĐSP chính (hạng II) - Mã số: V.07.08.21. Giảng viên CĐSP (hạng III) - Mã số: V.07.08.22.
Ngoài tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp được quy định chung, mỗi hạng chức danh đều được quy định cụ thể về nhiệm vụ; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Một số tiêu chuẩn đáng chú ý với giảng viên CĐSP hạng III là: Có bằng đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy; có khả năng nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giảng dạy, sản xuất và đời sống; có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên CĐSP (hạng III)…
Giảng viên CĐSP chính hạng II phải có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành và chuyên ngành giảng dạy. Chủ trì thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên. Chủ trì hoặc tham gia biên soạn ít nhất 1 sách phục vụ đào tạo, được hội đồng khoa học (do Thủ trưởng cơ sở giáo dục hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập) thẩm định, nghiệm thu và đưa vào sử dụng trong đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành giảng dạy hoặc đào tạo của giảng viên CĐSP và có mã số chuẩn quốc tế ISBN. Tác giả của ít nhất 2 bài báo khoa học là công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên CĐSP đã được công bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN. Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên CĐSP chính (hạng II)…
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh giảng viên CĐSP chính (hạng II) phải có thời gian giữ chức danh giảng viên CĐSP (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu đủ 9 năm đối với người có bằng đại học, đủ 6 năm đối với người có bằng thạc sĩ; trong đó phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh giảng viên CĐSP (hạng III) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Giảng viên CĐSP cao cấp (hạng I) phải có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy. Chủ trì thực hiện ít nhất 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên. Chủ trì biên soạn ít nhất 1 sách phục vụ đào tạo, được hội đồng khoa học (do Thủ trưởng cơ sở giáo dục hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập) thẩm định, nghiệm thu và đưa vào sử dụng trong đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành giảng dạy hoặc đào tạo của giảng viên CĐSP và có mã số chuẩn quốc tế ISBN. Tác giả của ít nhất 4 bài báo khoa học là công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên CĐSP đã được công bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN. Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên CĐSP cao cấp (hạng I)…
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh giảng viên CĐSP cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh giảng viên CĐSP chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu đủ 6 năm, trong đó phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh giảng viên CĐSP chính (hạng II) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
Viên chức đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV hoặc tương đương, nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các trường CĐSP quy định tại Thông tư này, cụ thể như sau:
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên CĐSP cao cấp (hạng I), mã số V.07.08.20 đối với viên chức hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 hoặc tương đương.
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên CĐSP chính (hạng II), mã số V.07.08.21 đối với viên chức hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 hoặc tương đương.
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên CĐSP (hạng III), mã số V.07.08.22 đối với viên chức hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 hoặc tương đương.
Viên chức được thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn.
Các chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
Chức danh nghề nghiệp giảng viên CĐSP cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
Chức danh nghề nghiệp giảng viên CĐSP chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
Chức danh nghề nghiệp giảng viên CĐSP (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Việc xếp lương chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật.